Thursday, August 1, 2013

Hiện tượng khô khớp


Khi tuổi tác nhiều lên, chất dịch nhầy, dịch khớp bôi trơn các đầu xương và sụn giảm đi, điều này khiến cho các khớp xương không được hoạt động trơn tru và phát ra tiếng kêu rồi dẫn đến khô khớp.




Quá trình dẫn đến khô khớp
Ở các khớp bao giờ cũng có một lớp sụn giúp khớp trơn tru, dễ dàng vận động, chịu được sức nén. Lớp sụn này luôn được đổi mới, mòn đến đâu phục hồi đến đấy, quá trình này kéo dài cho đến tuổi già. Dần dần, khi cơ thể đáp ứng với việc phá hủy, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ… để trơ lại lớp xương nằm bên dưới.
Bên cạnh đó, ngoài lớp sụn, để các vị trí khớp này hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch (hay còn gọi là dịch nhầy, dịch khớp) có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.
Tuổi tác càng cao, lượng dịch nhầy tiết ra giữa các khớp càng giảm. Điều này khiến những khớp xương hoạt động không “trơn tru” và phát ra tiếng kêu. Bạn sẽ bị khô khớp rồi dần dần dẫn đến chứng thoái hóa khớp.
Ngoài ra việc uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều gây tích lũy các độc chất có tác dụng sinh viêm khớp như acid uric và chất oxy hóa từ khói thuốc lá cũng khiến khớp có vấn đề.

Phòng ngừa, hạn chế hiện tượng khô khớp
Không có thuốc nào chữa khỏi hẳn bệnh khô khớp vì đây là một tất yếu của tuổi già. Nhưng ta có thể hạn chế, làm chậm lại quá trình này bằng tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe và chế độ dinh dưỡng giúp cải thiện tình trạng khô khớp. Sau đây là một số lưu ý để hạn chế hiện tượng này:
- Không để tăng cân vì nếu tăng lên 1  kg đồng nghĩa với việc khớp phải chịu đựng sức nặng tăng gấp 5 lần
- Tránh các động tác có thể gây dị dạng, bất thường cho khớp như ngồi gập gối thường xuyên, khiên đồ nằng nhiều…
- Nên ăn các loại thực phẩm bắt nguồn từ biển như cá biển, mực, cua… hay những loại rau có chất nhờn như mồng tơi, đậu bắp, các loại sụn của động vật giúp bổ sung chất nhờn cho khớp.
Lưu ý: Khi  thấy có dấu hiệu không bình thường xảy ra ở các khớp, bạn nên đi kiểm tra ngay trước khi triệu chứng này chuyển biến nặng hơn và có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp.

Một số lưu ý đối với người mắc chứng khô khớp
- Trước khi ngủ thoa dầu nóng hay kem lên các khớp gối, cổ tay, cổ chân. Khi ngủ có thể gác hai chân lên cao một chút để máu lưu thông tốt hơn.
- Hàng ngày nên tắm bằng nước nóng và đi bộ đều đặn. Những lúc rảnh rỗi hay chủ động co duỗi tay, chân tại chỗ
- Kết hợp dùng các loại thuốc có chứa glucosamin, chondroitin…  để cung cấp bổ sung chất nhờn cho khớp.
- Chú ý đến trong khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày của mình. Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… đặc biệt nên ăn nhiều rong biển. Đây là loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, khoáng chất… ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp.
Lưu ý: Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ tốt hơn nếu được kết hợp với vật lý trị liệu và các liệu pháp vận động khác. Nên đến bác sĩ khám để được tư vấn các phương pháp cũng như những bài tập riêng phù hợp. Không nên tự luyện tập ở nhà. Động tác thể dục sai cũng có thể khiến khớp bị tổn thương nhiều hơn. Khi tập luyện nên tiến hành từ từ, không tập quá sức. Nếu cảm thấy đau nhói ở khớp, bạn nên nghỉ ngơi. Ở một số trường hợp, khi khớp bị tổn thương quá nặng, mất khả năng vận động, người bệnh có thể sẽ phải thay khớp.
Có thể bạn quan tâm:
Đau khớp mùa lạnh - Những điều nên lưu ý
Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh khớp
Lựa chọn tối ưu trong điều trị bệnh khớp

Tuesday, July 30, 2013

Sự phát triển vị giác của bé

Vị giác của bé bắt đầu phát triển rất sớm, ngay cả khi bé vẫn còn trong bụng mẹ. Sau khi trẻ được sinh ra, vị giác của trẻ tiếp tục được thức tỉnh thông qua sữa mẹ và nếm các loại thực phẩm mà người lớn cung cấp cho trẻ, có thể có những khó khăn nếu trẻ chỉ ưa thích với một vài hương vị nào đó và từ chối những hương vị khác.       

            


Hương vị đầu tiên

Em bé bắt đầu thử nghiệm với vị giác của mình với nước ối! Thật vậy, vị của nó thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn uống của người mẹ, đây là thời gian bé yêu khám phá vô số hương vị. Sau đó, khi sinh ra, bé của bạn tiếp tục khám phá vị giác của mình thông qua hương vị sữa của bạn, sữa mẹ có thơm ngon với trẻ hay không cũng có sự phụ thuộc vào thực phẩm mà người mẹ sử dụng trong thời gian cho con bú. Do đó em bé của bạn sẽ dựa trên những món ăn ưa thích của bạn để đánh thức vị giác. Nhưng em bé của bạn vẫn có những sở thích rất riêng của mình, được quyết định bởi các nhu cầu tự nhiên: phần lớn trẻ thích hương vị ngọt ngào rất cần cho năng lượng, và bác bỏ các vị đắng và trẻ cũng có một vài phản xạ không uống những thứ độc hại.

Làm thế nào để phát triển vị giác cho bé yêu?

Phát triển cảm nhận vị giác cho bé yêu cần thực hiện ngay từ khi mang thai, khi mang thai thai phụ ăn những thức ăn đậm đà hương vị, thơm ngon, nóng hổi thì phần nào cũng tác động tới vị giác của bé, không ăn những thức ăn ôi thiu, đồ cay ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ bạn nên hạn chế ăn tuy nhiên nếu bạn thích bạn vẫn có thể cho một ít hương vị cay vào khẩu phần ăn của bạn để món ăn có thể đậm đà hơn. Tiếp đó là trong thời gian cho con bú bạn cũng cần quan tâm đến khẩu vị ăn của mình để bé có được những giọt sữa mẹ đầy đủ dinh dưỡng và thơm ngon.
Khi bé bước vào ăn dặm là lúc quan trọng nhất để bạn phát triển vị giác cho bé, hương vị bé cảm nhận được cung cấp bởi các loại thực phẩm khác nhau, bạn cần tập cho bé làm quen với các loại hương vị khác nhau thông qua việc thay đổi các món ăn cho bé để bé thưởng thức những hương vị khác nhau trong khẩu phần ăn của bé, bạn nên xay nhỏ các loại rau và nấu cháo cho bé, bạn có thể thay đổi các loại rau cho bé ăn như hôm thì cho trẻ ăn cháo với cà rốt, hôm thì cho trẻ ăn cháo với bắp cải, hôm thì cho trẻ ăn cháo với rau ngót, hoặc bạn có thể chọn một vài loại rau kết hợp để nấu cháo cho trẻ ăn như su hào với bắp cải chẳng hạn…
Khi trẻ đã quen ăn một vài vị nào đó mà bạn muốn thức tỉnh các hương vị mới ở trẻ thì sự thức tỉnh của hương vị của bé nên được thực hiện dần dần, bằng cách không đề xuất rằng các loại thực phẩm mới tại cùng một bữa ăn, nhưng bằng cách làm cho chúng xuất hiện dần dần, để không phá vỡ nó.

Khi trẻ từ chối hương vị mới

Khi trẻ từ chối rất nhiều các loại thực phẩm mà bạn cung cấp, bạn không nên ép buộc trẻ bởi vì nó có thể làm lệch hướng nhiều hơn. Hãy chọn thời điểm mà bé đang vui vẻ thoải mái nhất để kích thích hương vị mới cho trẻ. Trẻ con rất thích ăn những món ăn bắt mắt vì vậy đối với những hương vị mới mà bạn muốn cung cấp cho trẻ thì bạn cần trình bày thật đẹp mắt. Trẻ con rất thích bắt chước người lớn, đặc biệt là trong ăn uống vì vậy nếu muốn trẻ ăn một hương vị nào đó thì bạn phải là người tỏ ra thích nó hoặc ít nhất thì cũng không chê bai nó trước mặt trẻ. Điều cần lưu ý là đối với những hương vị mới bạn không ép trẻ ăn quá nhiều cùng một lúc mà cho trẻ ăn dần dần kể cả khi trẻ đã quen thì cũng không cho trẻ ăn quá nhiều sẽ làm trẻ ngán món ăn mà nên kết hợp với các món ăn khác.

(Nguồn: Mangthai.vn)

Tuesday, July 23, 2013

Nguyên nhân khiến bé biếng ăn

Biếng ăn gây nhiều tác hại cả trước mắt và lâu dài như sụt cân, chậm phát triển thể chất và trí tuệ.... Có rất nhiều nguyên nhân gây chán ăn như các yếu tố bệnh lý, các vấn đề dinh dưỡng, tâm lý và dùng thuốc của trẻ. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến khiến bé biếng ăn mà các bậc cha mẹ nên chú ý.





1.  Nguyên nhân dinh dưỡng
+  Nhầm lẫn trong việc chế biến đồ ăn dặm cho con
Trong giai đoạn đầu trẻ mọc răng, nhiều bà mẹ đã có sự nhầm lẫn rằng, chế biến đồ ăn dặm cho con càng có nhiều hương vị thì trẻ sẽ càng ngon miệng. Đây là một suy nghĩ sai lầm bởi vị giác của trẻ trong giai đoạn này mới bắt đầu được hình thành. Thức ăn có mùi vị quá nồng có thể gây ảnh hưởng tới sự phát triển vị giác ở trẻ nhỏ gây ra chứng chán ăn.
Vì vậy, tốt nhất, khi chế biến đồ ăn dặm cho con, các mẹ không nên cho thêm gia vị vào bởi đây là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn hàng đầu mà mẹ không bao giờ ngờ tới.
Đồng thời việc đột ngột thay đổi chế độ ăn từ bú sữa hoàn toàn sang ăn bột, hoặc từ cháo sang cơm cũng sẽ khiến trẻ không kịp thích nghi, gây biếng ăn. Do đó các bà mẹ cần phải thay đổi từ từ chế độ ăn cho bé. Vừa kết hợp bú sữa và ăn bột, cháo và cơm, khi cảm thấy bé đã dần dẫn thích nghi được rồi hãy chuyển hoàn toàn sang chế độ ăn mới.

+ Thức ăn không hợp khẩu vị
Đa phần các ông bố, bà mẹ cho rằng bé còn nhỏ thì chỉ nên ăn thịt, cá, trứng, sữa... cho đủ chất dinh dưỡng cần thiết và cứ thế thực đơn mỗi bữa của bé cứ lặp đi lặp lại như thế. Cộng thêm với kiểu nấu cũng lặp đi lặp lại một số món khiến bé chán ăn là điều dễ hiểu.  Hơn nữa nếu cứ cho trẻ ăn mãi một thực  đơn như thế rất dễ khiến trẻ thiếu các vi chất như  Vitamin A, B, C, kẽm, đồng, sắt.. . ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ.
Vì vậy cần phải cho trẻ ăn nhiều loại thức ăn da dạng vì khi phối hợp nhiều loại thức ăn lại với nhau, chúng sẽ hỗ trợ cho nhau tạo nên khẩu phần cân đối, bé sẽ ăn ngon miệng hơn và dễ hấp thu chất dinh dưỡng hơn. Ngoài thịt, cá, trứng, sữa các bậc phụ huynh nên cho bé ăn thêm tôm, cua, lươn, rau xanh, trái cây... kết hợp với nhiều loại cháo khác nhau trong độ tuổi ăn dặm của bé.

+  Ép con ăn quá nhiều bữa trong một ngày.
Do lo lắng sợ con đói, cha mẹ thường ép bé ăn thật nhiều, thậm chí cứ 1 – 2 tiếng là lại cho bé ăn. Nếu  cho bé ăn quá nhiều như vậy sẽ khiến bé đâm ra sợ ăn và chán ăn. Dần dần thấy mẹ bưng bát cơm ra là bé đã khóc lên rồi tìm cách trốn, bày đủ thứ  trò.
Vì vậy cha mẹ cần phải tìm hiểu kỹ, làm thực đơn cho bé với các bữa ăn vừa đủ cho bé no, tùy theo thể trạng của bé, không nên ép bé ăn quá nhiều sẽ gây ức chế sản xuất men tiêu hóa và cảm giác thèm ăn của bé.

+   Bé hay ăn lặt vặt đồ ngọt trước bữa ăn
Việc cho bé ăn các loại bánh, kẹo, đồ ngọt trước bữa ăn sẽ làm tăng đường huyết  và gây cảm giác "no giả" đối với bé. Nhưng thực chất là bé vẫn đói và thiếu chất dinh dưỡng.
Vì vậy cha mẹ chỉ cho bé ăn hoặc uống đồ ngọt sau mỗi bữa ăn với số lượng hạn chế đồng thời cũng không nên cho bé ăn quá nhiều đồ ngọt vào buổi tối vì dễ gây sâu răng cho bé.

2.  Nguyên nhân tâm lý
+ Các bậc cha mẹ nên biết khi bé có tâm lý thoải mái, vui vẻ, nhất là có tâm lý ganh đua khi ăn sẽ kích thích các tuyến men tiêu hóa hoạt động, tăng bài tiết men tiêu hóa giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Vì vậy việc thay đổi môi trường (đổi giờ ăn, nơi ăn, người cho ăn); việc bé buồn lo khi phải xa mẹ, cha mẹ cãi nhau… sẽ khiến trẻ không thiết ăn uống nữa.
+ Trẻ được nuông chiều thái quá cũng hay có tính hờn dỗi, hay khóc và bỏ ăn.
+Trẻ bắt chước cha mẹ:
Khi trẻ nhỏ rất hay có thói quan bắt chước, đặc biệt là cha mẹ là những người gần gũi với bé nhất. nên ngay từ khi còn nhỏ, trẻ có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống của cha mẹ. Nếu cha mẹ không có thói quen ăn uống nghiêm túc mà thường xuyên ăn bỏ bữa hay vừa ăn vừa đọc báo, mải xem tivi…  cũng sẽ ảnh hưởng tới bé khiến bé không có được thói quen ăn uống lành mạnh.
Vì vậy cha mẹ hãy giúp con có thói quen ăn uống tốt bằng cách cùng ngồi ăn với con bằng thái độ tích cực và có thể nói với con về tác dụng của những món có mặt trên bàn ăn sẽ khiến bé hứng thú ăn hơn rất nhiều.
+ Trẻ có thể không thích hoặc không muốn ăn một món nào đó. Khi gặp những tình huống như vậy, cha mẹ hãy tránh thúc ép con ăn mà hãy từ từ giúp bé thay đổi thói quen, khuyến khích bé ăn và cùng ngồi ăn với bé để bé cố gắng thử và loại bỏ suy nghĩ  sẽ không ăn món này.
+ Việc để trẻ tự chọn món ăn hoặc lựa chọn thực đơn cho bữa ăn cũng là cách khuyến khích trẻ ăn một cách tự giác hơn. Đồng thời các bà mẹ có thể tạo sự thích thú cho bé bằng cách dùng nát đĩa đẹp đẽ, trang trí đồ ăn cho bé 1 cách đẹp mắt… để tạo sự thích thú cho bé khi ăn.
+ Đôi khi chỉ vì có ấn tượng xấu về một món ăn nào đó, trẻ có thể sẽ từ chối ăn món này vào lần sau. Vì vậy cha mẹ hãy thay đổi món ăn để cải thiện cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ.

3.  Dùng thuốc
- Việc bé đang dùng thuốc cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn của bé. Ví dụ như viên sắt, hay dùng Vitamin A, D quá liều. Khi đó cha mẹ chỉ cần cho bé ngưng dùng thuốc là bệnh sẽ hết
-  Ngoài ra nếu bé bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun móc, giun kim... cũng khiến da xanh xao và cảm giác chán ăn ở bé. Vì vậy cha mẹ nên tẩy giun cho bé theo định kì 6 tháng/lần.

Monday, July 22, 2013

Vai trò của Lysin đối với sự phát triển của trẻ





Lysin là một axit amin thiết yếu của cơ thể đặc biệt cần thiết với trẻ em trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên cơ thể lại không tự tổng hợp được mà nguồn Lysin hoàn toàn phải đưa từ bên ngoài vào cơ thể thông qua đường thức ăn và các loại thuốc bổ. 

1. Vai trò của Lysin đối với sự phát triển của trẻ
-  Đối vớ trẻ, Lysin có vai trò quan trọng giúp trẻ tăng trưởng chiều cao và ngăn ngừa bệnh loãng xương. Lysin giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát triển chiều cao
-  Lysin giúp hấp thu canxi, tạo collagen để giúp quá trình tạo mô liên kết của da, xương, sụn  giúp thúc đẩy và phát triển chiều cao, phát triển các men tiêu hóa, kích thích ăn ngon.
- Thiếu Lysin sẽ làm giảm quá trình tổng hợp Protein gây ra trẻ gầy, yếu, teo nhão cơ, biếng ăn, chậm lớn, thiếu men tiêu hóa, thiếu nội tiết tố, giảm sức miễn dịch, dẫn tới dễ mắc bệnh
- Với  trẻ em biếng ăn thì khi bổ sung Lysin tốc độ tăng cân cao hơn 40% so với khi không bổ sung Lysin. Và các vitamin cũng tham gia rất nhiều vào các quá trình chuyển hóa, giúp cơ thể phát triển.

 2. Cách bố sung Lysin cho trẻ
    Nhu cầu Lysin ở trẻ cao gấp đôi người trưởng thành:
-  Mỗi ngày tính theo 1kg cân nặng, trẻ sơ sinh đến 6 tuổi cần 99 mg
-  Từ 7 – 15 tuổi cần 44 mg
-  Từ  16 tuổi trở lên cần 12 mg
    Lysin có khá nhiều trong 1 số loại thực phẩm. Tính trong 100g thực phẩm thì:
-  Trứng có: 1.070mg
-   Thịt bò, thịt nạc, tôm, cá: 1.400 – 1.500 mg
-  Đậu xanh: 1.150 mg
-   Đậu nành: 1.970 mg
- Đậu phụng: 990 mg
    Tuy nhiên khi đun nấu lượng Lysin mất đi khá lớn như khi đun ngũ cốc sẽ mất khoảng 80% lượng Lysin. Vì thế ta thường gặp nhiều trường hợp trẻ em gầy yếu, biếng ăn chậm lớn do thiếu Lysin và các vitamin.
    Trong sữa mẹ có Lysin nên khi trẻ bú mẹ thì trẻ có đầy đủ Lysin. Còn từ khi trẻ ăn dặm trở đi nếu không biết chọn loại thực phảm giàu Vitamin cho trẻ thì rất dễ dẫn đến tình trạng trẻ bị thiếu Lysin khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy giảm hệ miễn dịch
    Ngoài  việc cung cấp đầy đủ Lysin cho bé qua  vấn đề dinh dưỡng hàng ngày, các bà mẹ có thể cho bé sử dụng các loại thuốc bổ có chứa Lysin như Traly Top. Sản phẩm có dạng ống nhựa rất an toàn cho bé.

   Trên đây là cách chữa biếng ăn do thiếu lysin. Ngoài ra, trẻ còn biếng ăn do nhiều lý do khác trong đó có những lý do rất đơn giản ta không để ý như: thức ăn đơn điệu nhàm chán, trẻ ham chơi, ham tập nói hoặc do các yếu tố bệnh lý khác như thiếu men tiêu hóa... Cần tìm nguyên nhân để giải quyết trong đó có việc cải thiện chế độ ăn, tập cho trẻ thói quen và tạo ra những yếu tố tâm lý tốt cho trẻ khi ăn là rất quan trọng.

Có nên cho trẻ ăn gan động vật?




Gan lợn là thực phẩm giàu Vitamin A và các nguyên tố vi lượng, được nhiều người lựa chọn trong thực đơn cho bữa cơm gia đình nhưng cũng có nhiều băn khoăn, thắc mắc xung quanh vấn đề gan lợn chứa nhiều độc tố và đâu là cách chọn mua được gan tốt.

 1. Dinh dưỡng trong gan lợn
Trong 100g gan lợn chứa 21,3g protein, 25mg sắt, 8700 đơn vị quốc tế Vitamin A. Còn ở 100g thịt có nửa mỡ nửa nạc thì số lượng này sẽ là 9,5g protein, 1,4 mg sắt, không có vitamin A.
- Protein là nền móng quan trọng cấu thành cơ thể người, cáchoạt động sống như sự phát triển tầm vóc của trẻ. Sự phát triển chức năng của các cơ quan đều lấy sự hợp thành và tích luỹ protein trong tổ chức cơ thể làm nền móng.
- Chất sắt là nguyên liệu tạo ra huyết sắc tố, có tác dụng chữa trị và phòng chống thiếu máu.
     - Vitamin A có quan hệ mật thiết với thị lực bình thường của mắt, có liên quan đến sự hình thành của tế bào thượng bì bên ngoài và bên trong cơ thể. Nếu thiếu Vitamin A, có thể làm ảnh hưởng tới chức năng miễn dịch của cơ thể người, gây truyền nhiễm, có thể ảnh hưởng tới sự phát triển xương của trẻ.
Như vậy ta có  thể thấy gan lợn là một thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Tuy nhiên ta cần chú ý gan cũng là nơi đào thải các chất độc, vì vậy nếu chức năng gan kém hoặc động vật mắc bệnh thì các chất độc sẽ không được đào thải hết và vẫn còn lưu giữ tại gan.

2. Các độc tố có trong gan lợn
-   Gan có nhiệm vụ chuyển hoá và giải chất độc nên nếu chứcnăng gan kém, bị bệnh không thải được chất độc ra ngoài thì trong gan sẽ còn tồn dư nhiều mầm bệnh. Các loại ký sinh trùng như sán lá gan cũng thường trú ngụ ở gan, mặt khác ở những con lợn bị bệnh viêm gan thì gan sẽ chứa nhiều virus và độc tố gây bệnh. 
- Trong gan cũng như các loại phủ tạng động vật khác như tim, bầu dục... đều có chứa nhiều đạm, cholesterol cao do đó không tốt cho những người mắc các bệnh rối loạn chuyển hoá, người bị tăng cholesterol máu, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, tiểu đường...

3. Vậy nên ăn gan lợn như thế nào?
- Trẻ em và phụ nữ đang nuôi con nhỏ, người thiếu máu thiếu sắt có thể ăn được gan và một số loại phủ tạng như tim, bầu dục nhưng chỉ nên ăn 2 - 3 lần/tuần, mỗi lần từ 50 - 70g đối với người lớn, còn trẻ em chỉ ăn từ 30 - 50g/bữa. Nếu trẻ ăn, có thể nấu thành món cho trẻ ăn với lượng thích hợp, mỗi tuần ăn 2 – 3 lần là được.
- Khi mua gan lợn, lưu ý chọn gan có màu đỏ sẫm tươi, không có những nốt sần trên bề mặt, ấn tay vào miếng gan thấy có đàn hồi tốt, miếng gan dẻo là gan có chất lượng tốt. Còn nếu trên bề mặt miếng gan có những nốt sần cục, màu vàng hoặc tím sẫm, có mùi hôi là gan nhiễm bệnh không nên mua.
- Trước khi chế biến, nên cắt lát mỏng từng miếng gan, rửa sạch bằng nước lạnh, bóp hết máu đọng, lấy giấy ăn thấm khô hết máu trong gan để loại bỏ chất độc trong máu của gan, chỉ còn giữ lại các tế bào gan giàu chất dinh dưỡng.
- Không nên ăn gan còn tái mà phải lưu ý để lửa to, cho gan chín kỹ để diệt được các vi khuẩn gây bệnh và các ký sinh trùng.

Saturday, July 20, 2013

Traly Top - Bồi bổ cơ thể, kích thích ăn ngon miệng

Gan động vật là một thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, giàu vitamin A và sắt. Trong 100g lợn có chứa 21,3g protein, 25mg sắt, 8700 đv quốc tế vitamin A trong khi ở thịt nửa nạc nửa mỡ là 9,5g protein, 1,4mg sắt, không có vitamin A. Do vậy, gan là món ăn có tác dụng chữa trị và phòng chống thiếu máu rất tốt.

Tuy nhiên, gan cũng là cơ quan có nhiệm vụ chuyển hóa và giải độc, cho nên nếu chức năng gan kém, bị bệnh không đào thải được các chất độc ra ngoài, gan sẽ còn tồn dư nhiều chất cặn bã và mầm bệnh. Do vậy, nếu không được xử lý đúng cách, ăn gan không chỉ không tốt mà còn có nguy cơ gây bệnh cho cơ thể.

Gan được chiết xuất theo phương pháp Philatop trong sản phẩm ống uống Traly Top không những loại bỏ đi những độc tố, nhưng mầm bệnh tiềm ẩn mà còn giữ nguyên được những dưỡng chất quý báu của gan. Traly Top còn kết hợp thêm với Lysin giúp bồi bổ cơ thể, kích thích ăn ngon miệng và hỗ trợ trong những trường hợp thiếu máu. Sản phẩm này rất phù hợp với những người gầy yếu, mệt mỏi, mới ốm dậy, ăn ngủ kém, da xanh xao. Bào chế dưới dung dịch uống đóng trong ống nhựa theo tiêu chuẩn của Bộ y tế rất an toàn khi sử dụng cho trẻ em.



Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Để biết thêm thông tin chi tiết tham khảo tại Traly Top            

Saturday, July 13, 2013

Một số loại rau củ quả quen thuộc hàng ngày có tác dụng thanh lọc, giải độc gan

Trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều loại rau củ quả có tác dụng rất tốt trong việc thanh lọc, giải độc gan mà ít ai biết đến. Sau đây là một số loại rau củ quả mà các bạn nên kết hợp trong bữa ăn hàng ngày của mình để có một lá gan khỏe mạnh.

1. Bưởi


Bưởi là 1 loại quả rất tốt dành cho những người mắc bệnh gan, đặc biệt là gan nhiễm mỡ. Thành phần của bưởi chứa nhiều vitamin C, chất chống oxy hóa, giúp cho quá trình làm sạch tự nhiên của gan diễn ra thuận lợi. Ngoài ra, trong thành phần của vỏ bưởi có các chất như flavonoid neohesperidin, poncirun, isosakuranetin… có tác dụng trong việc bảo vệ tế bào gan, nhuận gan, chữa gan nhiễm mỡ. Một ly nhỏ nước ép bưởi mỗi ngày sẽ giúp đẩy mạnh sản xuất các enzym giải độc gan, triệt tiêu các chất gây ung thư và các chất độc khác

2. Củ cải và cà rốt


Cả hai loại củ này đều chứa nhiều beta-caroten và flavonoid, ăn nhiều cả rốt và củ cải sẽ giúp gan chống lại các chứng bệnh như xơ gan, gan nhiễm mỡ đồng thời loại bỏ các gốc tự do ở gan, giúp cải thiện chức năng tổng thể của gan. Đặc biệt, sau khi uống rượu bia, bạn có thể ăn thêm cà rốt và củ cải, bởi trong thành phần của chúng có chứa một lượng lớn chất pectin sẽ giúp giảm nồng độ các chất có hại trong rượu bia, bảo vệ gan, kích thích sự lưu thông máu, tăng khả năng kháng bệnh.

3. Trà xanh


Chất oxy hóa trong trà xanh là một thành phần không thể thiếu trong việc loại bỏ các cholesterol có hại trong gan cũng như trong cơ thể. Hơn nữa, trà xanh còn chứa hợp chất flavonoid có tác dụng ngăn ngừa không cho virus viêm gan C thâm nhập vào gan.

4. Quả bơ


Trong trái bơ có chứa vitamin E, vitamin C, chất xơ, kali, omega-9, axit folic, lutein, kẽm… Không chỉ có tác dụng trong việc giữ gìn nhan sắc của chị em, trái bơ còn giúp cơ thể sản xuất glutathione, một chất cần thiết giúp gan loại bỏ các chất độc hại.

5. Quả táo


Trong táo chứa rất nhiều pectin (chất xơ) giúp cơ thể làm sạch và giải phóng các độc tố từ đường tiêu hóa. Pectin được phân hủy trong ruột bởi các vi khuẩn tốt, tạo thành một lớp niêm mạc bảo vệ dạ dày, giúp xoa dịu và ngăn ngừa các chất gây kích thích ruột. Điều này đã triệt tiêu đáng kể các chất độc hại trong cơ thể, khiến gan khỏe mạnh, giải tỏa áp lực hoạt động.

6. Dầu oliu


Tinh dầu oliu thuộc nhóm tinh dầu có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là gan và tim. Dầu oliu có chứa chất béo omega 3, lipid có lợi. Chúng giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi gan và cơ thể, hạn chế nguy cơ “ thẩm thấu” các chất độc hại đó vào máu. Sử dụng dầu oliu thường xuyên sẽ loại bỏ các triệu chứng gây ra sạn gan, xơ gan… cải thiện sức khỏe cho người mắc các bệnh liên quan đến gan.

7. Ngũ cốc


Các loại ngũ cốc như gạo lứt, ngô, lúa mì, các loại hạt họ đậu… đều rất tốt cho cơ thể, đặc biệt là gan. Vitamin B, carbohydrate, các axit béo, protein … giúp cơ thể thực hiện tốt chức năng gan. Các chất xơ thực vật rất có lợi trong việc thải trừ các chất thải độc hại như amoniac trong gan.

8. Rau


Trong rau xanh có chưa rất nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất … làm tăng số lượng glucosinolate trong hệ thống tiêu hóa, thúc đẩy gan sản xuất enzyme để loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể. Ăn nhiều rau xanh sẽ làm giảm đáng kể các nguy cơ dẫn đến xơ gan, ung thư gan…

9. Trái cây họ nhà chanh



Những trái cây thuộc họ này có chứa một lượng vitamin C, axit xitric, canxi, magiê, flavonoid sinh học, pectin, limonin, các chất hỗ trợ miễn dịch, kháng khuẩn và diệt virus khá cao. Việc uống rượu bia là vô cùng có hại cho men gan, tuy nhiên, bạn chỉ cần bổ sung một ly chanh tươi vào cơ thể là đã cải thiện được tình trạng nguy kịch này. Mỗi ngày bạn hãy uống một cốc nước chanh, điều đó sẽ kích thích gan làm việc hiệu quả cho cả ngày.

10. Quả óc chó


Chứa lượng axit amin arginine rất cao, quả óc chó giúp loại bỏ ammoniac trong gan một cách hiệu quả. Ngoài ra, quả óc chó cũng chứa lượng glutathione và axit béo omega-3 vô cùng dồi dào để hỗ trợ việc làm sạch các độc tố khác có trong gan.

11. Nghệ



Nghệ là gia vị rất có lợi cho cơ thể, đặc biệt là gan. Chất oxi hóa có trong nghệ có thể ngăn chặn và ức chế những hợp chất có hại gây ra ung thư gan. Ngoài ra, nghệ còn giúp hồi phục lại cơ thế hoạt động của hệ miễn dịch, giúp loại thải và thay thế các tế bào ung thư có trong gan.