Glucosamine giải pháp cho bệnh xương khớp
Glucosamine là một amino-mono-saccharide có trong mọi mô của cơ thể con người. Glucosamine được cơ thể dùng để sản xuất ra các proteoglycan. Những phân tử proteoglycan này hợp với nhau thành mô sụn. Nguồn cung cấp để tổng hợp Glucosamine lấy từ glucose trong cơ thể.
Trong các khớp bị viêm, lớp mô sợi của bao khớp và màng hoạt dịch làm giảm sự khuếch tán glucose vào mô sụn. Hơn nữa hiện tượng viêm trong khớp đã tiêu thụ lượng glucose có giới hạn của cơ thể. Chính vì thế có sự thiếu hụt Glucosamine.
Lúc này, Glucosamine sulfate ngoại sinh là nguồn cung cấp tốt nhất cho sự sinh tổng hợp các proteoglycan. Người ta thấy Glucosamine sulfate có ái lực đặc biệt với các mô sụn. Nó còn giúp ức chế các men sinh học như stromelysin và collagenase gây phá hủy sụn khớp.
Trong thực nghiệm trên thỏ con, người ta thấy Glucosamine sulfate chỉ làm tăng thành phần các proteoglycan trong các vị trí mô sụn hư cần phải sửa chữa mà không có tác dụng tương tự trên phần sụn khớp bình thường.
Trong nhiều thập niên qua, việc điều trị viêm khớp chủ yếu là dùng các thuốc kháng viêm giảm đau nhằm mục đích giảm các triệu chứng đau và hạn chế vận động khớp viêm cho người bệnh. Tuy nhiên những thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ và thường không cải thiện được tình trạng bệnh lý của sụn khớp bị hư hỏng. Vì vậy tác dụng của nhóm thuốc này chủ yếu chỉ nhằm giảm bớt hiện tượng viêm, cắt cơn đau mà thôi.
Ðến những năm gần đây, người ta đã tìm ra một số loại thuốc tương tác lên bệnh lý của sụn khớp một cách hiệu quả, trong đó có Glucosamine. Thực tế lâm sàng cho thấy nó mang lại nhiều ưu điểm trong điều trị hơn hẳn NSAID.
Ưu điểm lớn nhất ghi nhận được đến nay là có rất ít tác dụng phụ khi sử dụng Glucosamine sulfate. Một vài trường hợp dị ứng không đáng kể đối với người có cơ địa quá mẫn cảm với thuốc.
Trước đây Glucosamine được xếp vào nhóm thuốc bảo vệ sụn (gồm có Glucosamine sulfate, Chondroitin sulfate và Diacerin) hay thuốc tác dụng chậm với các bệnh viêm khớp. Hiện nay nó được cơ quan Dược phẩm châu Âu (EMEA) chấp nhận xét vào danh mục thuốc giúp cải thiện cấu trúc trong bệnh viêm khớp. Các loại khác chưa được chấp nhận vì không đáp ứng được các yêu cầu thực nghiệm lâm sàng.
Traly Samin sản phẩm của Công Ty TNHH TM Dược Phẩm Trang Ly; với thành phần chính là glucosamine hàm lượng cao. Sản phẩm có tác dụng:
-Giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp, giúp khớp vận động linh hoạt hơn
-Hỗ trợ làm giảm đau do thoái hóa khớp, khô khớp.
Sản phẩm được điều chế dạng dung dịch tăng khả năng hấp thu tốt hơn so với dạng viên thông thường. Traly Samin có mùi vị thơm ngon và được đóng gói dạng ống nhựa uống nên rất dễ dàng và an toàn khi sử dụng.
Traly Samin dùng tốt cho:
- Người trung niên, người cao tuổi;
- Người bị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp, khớp khó vận động…;
-Vận động viên, người hoạt động thể thao, vận động nhiều.
Để biết thêm chi tiết các bạn xem tại: http://tranglypharma.com/xuong-khop/traly-samin
Showing posts with label Glucosamin. Show all posts
Showing posts with label Glucosamin. Show all posts
Saturday, March 28, 2015
Friday, October 11, 2013
Để bệnh đau khớp không còn là vấn đề bận tâm của bạn
Thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp,
khớp khó vận động… là các bệnh thường hay gặp về khớp trong cuộc sống. Bệnh khớp
thường tấn công người già và phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh, gây nên
các cơn đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng tới công việc và chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau khớp
là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp
xương, điều này tạo nên đau nhức khi cử động hoặc vận động.
Khi tuổi càng cao thì các tế bào bị suy
thoái, ảnh hưởng nhất là các tế bào ở đầu khớp xương để tạo chất sụn và chất
nhờn ở đầu khớp xương. Sụn ở khớp xương được cấu tạo như một lớp đệm giữa hai
đầu khớp xương để tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương
giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động.
Những người lao động nặng về thể chất lúc còn
trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hoặc thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa
tới tình trạng đau khớp.
Điều
trị:
Không dùng thuốc: Trong các trường hợp nhẹ, bác sĩ áp dụng các
phương pháp vật lý trị liệu như chườm nóng, chiếu đèn hồng ngoại, dùng máy phát
sóng ngắn hay siêu âm, xung điện giảm đau, châm cứu. Vận động liệu pháp cũng có
hiệu quả trong giai đoạn cơn đau đã thuyên giảm. Lúc đau nhiều, bệnh nhân cần
nghỉ ngơi, tránh cho khớp phải hoạt động.
Dùng thuốc: Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên
không còn hiệu quả tích cực, bác sĩ sẽ kê một số thuốc có tác dụng kháng viêm -
giảm đau non - steroid (NSAIDs) và thuốc giãn cơ. Việc dùng các thuốc kháng
viêm giảm đau nhằm mục đích giảm các triệu chứng đau và hạn chế vận động khớp
viêm cho người bệnh. Tuy nhiên những thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ và
thường không cải thiện được tình trạng bệnh lý của sụn khớp bị hư hỏng. Vì vậy
tác dụng của nhóm thuốc này chủ yếu chỉ nhằm giảm bớt hiện tượng viêm, cắt cơn
đau mà thôi.
Giải
pháp mới:
Ðến vài năm gần đây, người ta đã tìm ra một
số loại thuốc tương tác lên bệnh lý của sụn khớp một cách hiệu quả, trong đó có
Glucosamine. Thực tế lâm sàng cho thấy nó mang lại nhiều ưu điểm trong điều trị
hơn hẳn NSAID.
Ưu điểm lớn nhất ghi nhận được đến nay là có
rất ít tác dụng phụ khi sử dụng Glucosamine. Một vài trường hợp dị ứng không
đáng kể đối với người có cơ địa quá mẫn cảm với thuốc.
Ðã có rất nhiều nghiên cứu thử nghiệm so sánh
với các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cho kết quả như sau:
1. Cải thiện triệu chứng viêm khớp như đau,
tầm độ khớp tương đương với NSAID trong thời gian ngắn và càng vượt trội hẳn
nếu uống thuốc thời gian càng dài.
2. Tính an toàn hơn hẳn với các loại NSAID
luôn luôn có rất nhiều tác dụng phụ kèm theo.
3. Người ta dùng phối hợp Glucosamine và
NSAID cho kết quả tốt hơn khi dùng đơn độc NSAID trong thời gian ngắn. Sau đó
ngưng NSAID, tiếp tục sử dụng Glucosamine thì tình trạng cải thiện vẫn tiếp tục
được duy trì theo kiểu tuyến tính.
4. Người ta thấy dùng NSAID, những ích lợi
giảm triệu chứng cho bệnh nhân sẽ nhanh chóng mất đi ngay sau khi ngưng thuốc.
Ngược lại, ngưng uống Glucosamine tác dụng vẫn tiếp tục kéo dài trong nhiều
tháng sau đó.
5. Với những bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều
trị dùng Glucosamine càng dài thì lợi ích kinh tế càng lớn vì tính an toàn và
hiệu quả của nó càng được phát huy.
Với mong muốn đưa ra thị trường những sản
phẩm tốt nhất cho người bị đau khớp, Công
ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm Trang Ly đã tiến hành sản xuất và phân phối
sản phẩm Traly Samin. Sản phẩm với thành phần chính là Glucosamine
500mg, có tác dụng hiệu quả trong giảm đau do thoái hóa khớp, viêm khớp, đau
nhức xương khớp, khớp khó vận động….
Đặc biệt, sản phẩm được bào chế dưới dạng
dung dịch lỏng, dễ uống, không bị dính thực quản khi nuốt ở người già, hấp thu
thuốc tốt hơn. Sản phẩm được phân liều cụ thể vào từng ống nhựa, tiện lợi trong
sử dụng và bảo quản, vận chuyển, bảo vệ môi trường.
Traly Samin - Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, khô khớp
Sản phẩm được sản xuất và phân phối bởi Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Trang Ly
Số 5 - G19 - TT Thành
Công - P. Thành Công - Q. Ba Đình - Hà Nội
Tel/Fax: 043 773 2901 –
043 773 8337 – 043 773 3756 – 043 773 5586
Website : /http://tranglypharma.com/
Saturday, September 21, 2013
Tác dụng của Glucosamine
1. Nguồn gốc của
Glucosamine
- Glucosamine là một hợp chất được tìm thấy tự
nhiên trong cơ thể người, trong các sụn khỏe mạnh, cấu tạo từ glucose và amino
acid glutamine. Glucosamine cần để sản xuất proteoglycan, được dùng trong quá
trình hình thành và sửa chữa sụn và các mô khác trong cơ thể. Sự sản xuất
glucosamine sẽ giảm dần theo tuổi tác.
-
Glucosamin trên thị trường có nguồn gốc từ vỏ tôm cua, động vật biển và
có 3 dạng glucosamin dùng trong điều trị là glucosamin sulfat, glucosamin
hydrochorid và N-Acetylglucosamin, trong đó dạng muối sulfat đuợc cho là có hiệu
quả nhất.
2. Tác dụng của Glucosamine
- Glucosamine được xem như là một chất bổ sung
dinh dưỡng trong các thuốc. Các viên bổ sung glucosamine được sử dụng rộng rãi
cho bệnh viêm khớp xương mãn tính, đặc biệt là viêm khớp xương đầu gối mạn. Glucosamin
được dùng để tạo và sửa chữa các sụn khớp bị thương tổn, làm giảm các triệu chứng
đau và làm chậm lại tiến trình của viêm khớp mạn chỉ trong 1 thời gian ngắn và
càng có tác dụng nếu uống thuốc trong thời gian dài.
- Glucosamine thường kết hợp với
chondrotin sulfate, một phân tử cũng hiện diện tự nhiên trong các sụn.
Chondrotin tạo tính đàn hồi cho sụn và được tin là ngăn ngừa sự phá hủy của sụn
bởi các enzyme.
- Glucosamine còn được sử dụng cho thức uống
trong thể thao và mĩ phẩm như sản phẩm hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường hiện
nay có nhiều chế phẩm kết hợp glucosamin với các thành phần khác như chondroitin, các vitamin, khoáng chất và các dược liệu. Trong đó có sản phẩm Traly Samin của Công ty TNHH Thương mại
dược phẩm Trang Ly với thành phần có chứa Glucosamin, sản phẩm giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, giúp khớp vận động
linh hoạt hơn và hỗ trợ giảm đau do thoái hóa khớp, khô khớp. Sản phẩm thích hợp
cho những người cao tuổi, người bị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp,
những người vận động nhiều.
3. Một số chú ý
khi sử dụng Glucosamine
- Liều
khuyến cáo ban đầu là 1.500mg glucosamine và 1.200 mg chondroitin mỗi ngày chia
làm 3 lần, trong vòng 6 đến 8 tuần. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều xuống còn
1.000mg glucosamine và 800mg chondroitin hay ít hơn nữa. Bạn có thể sử dụng glucosamine
trong khi vẫn dùng các thuốc trị viêm khớp thông thường. Nếu thuốc có tác dụng,
bạn nên tiếp tục sử dụng trong vài tháng
- Những tác dụng phụ thông thường liên quan đến
glucosamine: đầy hơi, đi ngoài phân mềm, khó chịu đường tiêu hóa, buồn ngủ, mất
ngủ, đau đầu, dị ứng da, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, móng trở nên cứng.
Glucosamine cũng có thể gây tăng huyết áp tạm thời và tăng nhịp tim, nhịp mạch.
- Nếu bạn gặp phải các phản ứng phụ thông thường,
bạn nên chuyển sang các nhãn hàng khác trước khi bỏ uống glucosamine.
- Bệnh nhân bị tiểu đường hay bệnh nhân bị hạ
đường huyết cần thận trọng khi sử dụng
glucosamine, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nó.
- Glucosamine
có thể tăng nguy cơ chảy máu ở một số bệnh nhân, vì vậy những bệnh nhân rối loạn
chảy máu, đang uống thuốc gây loãng máu, đang uống aspirin hằng ngày nên kiểm
tra thường xuyên thời gian đông máu để kiểm soát tình hình. Liều glucosamine
nên được hiệu chỉnh khi phát hiện có vấn đề.
- Khuyến cáo nên tránh sử dụng Glucosamin trong
thời gian mang thai và cho con bú.
Saturday, August 3, 2013
Lựa chọn thực phẩm cho người bị viêm khớp
Viêm khớp là tình trạng viêm, đau
ở các khớp. Điều trị các triệu chứng viêm khớp thường bao gồm thay đổi lối sống,
vật lý trị liệu, thuốc và tập thể dục tác động thấp. Ngoài ra, chế độ ăn uống
cũng rất quan trọng trong việc điều trị cho các bệnh nhân viêm khớp, nó có thể
cải thiện hay làm trầm trọng hơn chứng viêm khớp. Sau đây là một vài lưu ý
trong chế độ ăn uống hàng ngày dành cho người bị viêm khớp.
1. Thực phẩm cần tránh
Ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo
sẽ khiến bạn tăng cân nhanh chóng, đây chính là nguyên nhân làm trầm trọng thêm
bệnh viêm khớp. Cân nặng quá mức có thể gây áp lực lên các khớp, gây ra những
sự cố cho sụn và mô xương. Bạn có thể giảm cân thông qua chế độ ăn uống và tập
thể dục nhẹ nhàng để giảm đau và giảm những tổn thương khớp. Vì vậy những người
bị bệnh viêm khớp cần tránh các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo cao như một
số loại thực phẩm sau:
- Một chế độ ăn thuần
chay, loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm từ động vật bao gồm cả thịt, cá, sữa
và trứng, có thể giảm các triệu chứng viêm điển hình của viêm khớp dạng thấp. Đặc
biệt là các loại thịt đỏ, là tác nhân ảnh hưởng lớn nhất đối với viêm khớp vì
nó làm tăng axit uric máu, gây đau.
- Hạn chế tất cả các món ăn làm
tăng chất mỡ trong máu vì đây sẽ là xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao
khớp như: thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông…
Ngoài ra tuyệt đối không dùng các
đồ uống có cồn như rượu, bia và các đồ uống có chứa nhiều cồn khác; không nên
hút thuốc vì chất oxy hóa từ khói thuốc sẽ góp phần làm trầm trọng hơn quá
trình thoái hóa khớp.
2. Những
thực phẩm nên dùng
a. Rong biển
Rong biển – một loại thực phẩm lý
tưởng để ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp. Trong rong biển có chứa
hàm lượng chất đạm cao hơn cả thịt cá, trứng sữa, đồng thời nó còn chứa nhiều
sinh tố, khoáng tố hơn nhiều các thực phẩm gốc động vật. Trong rong biển có chất
béo 3 – Omega có tác dụng kép vừa tương
tranh với chất mỡ trong máu vừa nâng cao sức kháng bệnh. Rong biển cũng không
gây gánh nặng cho đường tiêu hóa, và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan giải
độc như gan, thận, da có thể hoạt động với hiệu năng tối đa.
b. Hải sản
Ăn các loại hải sản như nghêu,
sò… Các loại thực phẩm này là nguồn cung ứng chất nhờn cho bao khớp.
c. Thực phẩm chứa axit béo omega-3
Nguồn thực phẩm cung cấp axit
béo omega - 3 bao gồm cá bơn, cá trích, cá ngừ, cá hồi hồ, cá hồi, cá
mòi, cá thu và cá nước lạnh khác. Một số thực phẩm khác như quả óc chó, dầu quả
óc chó, dầu đậu nành, dầu hạt cải, hạt lanh và dầu hạt lanh chứa các chất chuyển
đổi thành các axit béo omega-3.
Axit béo Omega-3 thiết yếu hỗ trợ
chức năng não, sức khỏe tim mạch và tăng cường hệ thống miễn dịch. Thường xuyên
tiêu thụ axit béo omega-3 sẽ làm giảm quá trình sản xuất các loại hóa chất gây
viêm nhiễm, xưng khuỷu khớp, ức chế các loại enzym làm tăng bệnh. Ngoài ra các
loại thực phẩm này còn chứa nhiều vitamin D làm giảm tấy đỏ và giúp người bệnh
dễ chịu hơn.
d. Hành tỏi
- Hành ta, hành tây, tỏi… có giàu
chất quercetin, hydro sunfua có tác dụng chống oxy hóa và tăng cường sự lưu
thông máu. Hành tỏi giúp ức chế các hóa chất gây viêm nhiễm rất tốt cho người bị
viêm khớp. Trong thành phần của tỏi còn rất giàu kali, các nguyên tố vi lượng,
vitamin và i-ốt.
- Để bảo toàn cao nhất những tính
năng tuyệt vời của tỏi nên nghiền tỏi trước và để khoảng 15 phút trước khi cho
vào nấu (mục đích giúp tạo ra các phản ứng enzym để tăng cường các hợp chất có
tác dụng tốt đối với sức khoẻ trong tỏi).
e. Trái cây giàu Vitamin C
- Vitamin C có tác dụng bảo vệ
callagen, một thành phần chính của sụn, nếu thiếu thành phần này sụn sẽ yếu và
rủi ro gia tăng bệnh rất cao. Nhưng chú ý là trường hợp mắc bệnh viêm xương khớp
thì không nên lạm dụng Vitamin C liều cao (từ 1.500-2.500mg/ngày) kéo dài từ 8
tháng trở lên, để mang lại lợi ích cao nhất nên dùng từ 200-500mg/ngày.
- Cà chua tốt cho người bị thấp
khớp nhờ hàm lượng lycopen và chất carotenoit chống ôxy hoá. Tuy nhiên, hãy cẩn
thận với cà chua xanh vì trong
thành phần của nó có chứa solanin - một ancaloit tương đối độc. Một cốc nước ép cà chua chín mỗi ngày thực sự rất cần thiết
cho việc bảo vệ sụn.
- Tăng cường các loại trái cây
như: đu đủ, dứa, chanh, bưởi… vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng
viêm và sinh tố C, 2 hoạt chất có tác dụng kháng viêm.
f. Chè xanh
Theo rất nhiều nghiên cứu thì chè
xanh giàu chất chống ôxi hoá có tác dụng giảm đau cho bệnh thấp khớp, đặc biệt
là hợp chất có tên là epigallo catechin - 3 gallate (EGCG) có tác dụng hạn chế
đau xương nên giúp cho người bệnh dễ chịu. Mỗi ngày nên uống 3-4 cốc nước chè
xanh, nên hạn chế đồ uống giàu caffein.
g. Bắp cải
Loại rau này
giống như một chất bôi trơn, làm linh hoạt chuyển động các khớp. Thành phần bắp
cải lại giàu vitamin C, K và đặc biệt, ăn nhiều bắp cải giúp da đẹp hơn mà
không hề sợ tăng cân vì bắp cải chứa rất ít năng lượng.
Hơn thế, chất sunfua có trong bắp
cải do có tác dụng chống nhiễm khuẩn và tăng lượng enzim chống ôxy hoá, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình giải độc của gan nên cũng tốt cho người bệnh
thấp khớp.
h. Toàn bộ ngũ cốc
Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt
là nguồn cung cấp phong phú chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy
hóa. Các lương thực này chứa nhiều carbohydrate phức, mang lại nguồn năng lượng
cho người bệnh. Những loại ngũ cốc tốt cho bạn như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, bắp
rang, và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt khác.
Trên đây là những loại thực phẩm
nên tránh và nên sử dụng đối với người bị thoái hóa khớp. Ngoài ra mọi người
cùng có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung có chứa glucosamin, Chodroitin Boswellia Serrata: có tác dụng chống viêm đau trong bệnh
khớp, Curcuma longa là rất cần thiết trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh
thoái hóa khớp.
Friday, August 2, 2013
Sơ lược về thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính thường gặp ở người trung
niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất
cả các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới. Thoái hóa khớp gây đau và biến
đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn
là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội. Thoái hóa khớp nếu được chẩn
đoán sớm và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng
đau đớn, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.
1. Một số thống kê về thoái hóa khớp
1.1 Sự liên quan chặt chẽ giữa
thoái hóa khớp và tuổi tác
- 15 – 44 tuổi: 5% người bị thoái hóa khớp
- 45 – 64 tuổi: 25 – 30% người bị thoái hóa khớp
- Trê 65 tuổi: 60 – 90% người bị thoái hóa khớp.
1.2 Các vị trí thường bị thoái
hóa:
- Cột sống thắt lưng:
31,12% - Háng: 08,23%
- Cột sống cổ: 13,96% - Nhiều
đoạn cột sống: 07,07%
- Gối: 12,57% - Các
khớp khác: 01,87%
- Các ngón tay: 03,13% -
Riêng ngón tay cái: 02,52%
1.3 Những đối tượng dễ bị thoái hóa khớp:
- Những người có cơ địa già sớm
do yếu tố di truyền.
- Người mập cũng dễ bị vì các khớp
phải gánh trọng lượng cơ thể nặng hơn.
- Ở người cao tuổi, khả năng sinh
sản và tái tạo sụn giảm dần, sụn mất độ trơn nhẵn, giảm đàn hồi, sự chịu lực,
chất dịch giảm nhiều… lại càng dễ bị bệnh.
- Một số người bình thường nhưng
hay lao động nặng và từng gặp các chấn thương như bị va vấp, ngã, tai nạn giao
thông… cũng có nguy cơ bị chứng bệnh này.
2. Nguyên nhân
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ các thành phần cấu tạo khớp
như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt tích, bao khớp… Thường xảy ra ở các khớp
chịu lực nhiều như: cột sống, gối, gót. Đây là tình trạng xảy ra do sự mất cân
bằng giữa sự tái tạo sụn và sự thoái hóa sụn, là một bệnh lý phức tạp diễn tiến
2 quá trình song song.
- Một là sụn thoái hóa phá hủy dần sụn khớp phủ trên bề mặt
xương cùng với thay đổi cấu trúc khớp.
- Và hai là hiện tượng viêm những tổ chức cận khớp. Sự thoái
hóa sụn khớp gây hạn chế vận động.
Hiện tượng viêm gây triệu chứng Đau – Xung huyết và
giảm hoạt động khớp. Nguyên nhân thường do:
2.1. Sự lão hóa
Theo qui luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng
sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích
tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và
mucopolysaccharide sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất
đàn hồi và chịu lực giảm.
2.2.Yếu tố cơ giới
Là yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa nhanh. Yếu tố cơ giới
thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc
đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
- Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình
thường của khớp và cột sống.
- Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản
hay làm thay đổi hình thái, tương quan của khớp và cột sống.
- Sự tăng trọng quá tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề
nghiệp.
2.3. Các yếu tố khác
- Di truyền: cơ địa già sớm.
- Nội tiết: mãn kinh, tiêu đường, loãng xương do nội tiết,
do tuốc.
- Chuyển hóa: bệnh goutte.
Theo nguyên nhân, có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp.
- Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện
muộn, thường ở người sau 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo
tuổi, mức độ không nặng.
- Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
3. Các biểu hiện bệnh lý
3.1 Đau
- Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa. Đau âm ỉ, ở cột sống có thể
có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay đổi tư thế.
Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt
khác sau khi vận động nhiều.
- Đau nhiều có co cơ phản ứng.
3.2 Hạn chế vận động
Các động tác của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế
không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác, hạn chế động tác chủ động và
thụ động. Do hạn chế vận động cơ vùng thương tổn có thể bị teo.
3.3 Biến dạng
Không biến dạng nhiều như ở các khớp khác (viêm khớp,
goutte). Biến dạng ở đây do các gai xương mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến
dạng hình thức gù, vẹo, cong, lõm
3.4 Các dấu hiệu khác
- Teo cơ: do ít vận động
- Tiếng lạo xạo khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở
người bình thường hoặc ở các bệnh khác.
- Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng xung
huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
4. Điều trị và phòng bệnh
4.1 Nguyên tắc:
Không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều
trị triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa, hạn chế
các tác động cơ giới quá mức ở khớp và cột sống.
4.2 Các phương
pháp điều trị
4.2.1 Nội khoa:
Dùng các thuốc giảm đau - chống viêm
4.2.2 Các phương
pháp không dùng thuốc:
- Các bài thể dục cho từng vị trí thoái hóa
- Điều trị bằng tay: xoa bóp – kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động
thụ động
- Điều trị bằng nước khoáng.
- Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình
4.2.3 Điều trị ngoại
khoa
- Chỉnh lại dị dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
- Điều trị thoái vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay
lấy phần thoái vị.
4.3 Phòng bệnh
- Chống các tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi
mang vác, đẩy, xách, nâng...
- Kiểm tra định kỳ những người làm nghề lao động nặng dễ bị
thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị sớm.
- Chống béo phì bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
- Khám trẻ em, chữa sớm bệnh còi xương, các tật về khớp
(vòng kiềng, chân cong). Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp và cột sống để
có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.
(Sưu tầm)
Thursday, August 1, 2013
Hiện tượng khô khớp
Khi tuổi tác nhiều lên, chất dịch
nhầy, dịch khớp bôi trơn các đầu xương và sụn giảm đi, điều này khiến cho các
khớp xương không được hoạt động trơn tru và phát ra tiếng kêu rồi dẫn đến khô
khớp.
Quá trình dẫn đến khô khớp
Ở các khớp bao giờ cũng có một lớp
sụn giúp khớp trơn tru, dễ dàng vận động, chịu được sức nén. Lớp sụn này luôn
được đổi mới, mòn đến đâu phục hồi đến đấy, quá trình này kéo dài cho đến tuổi
già. Dần dần, khi cơ thể đáp ứng với việc phá hủy, sụn khớp ngày càng mỏng đi,
nứt nẻ… để trơ lại lớp xương nằm bên dưới.
Bên cạnh đó, ngoài lớp sụn, để
các vị trí khớp này hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch (hay còn gọi
là dịch nhầy, dịch khớp) có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.
Tuổi tác càng cao, lượng dịch nhầy
tiết ra giữa các khớp càng giảm. Điều này khiến những khớp xương hoạt động
không “trơn tru” và phát ra tiếng kêu. Bạn sẽ bị khô khớp rồi dần dần dẫn đến
chứng thoái hóa khớp.
Ngoài ra việc uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều gây tích lũy các độc chất có
tác dụng sinh viêm khớp như acid uric và chất oxy hóa từ khói thuốc lá cũng khiến
khớp có vấn đề.
Phòng ngừa, hạn chế hiện tượng
khô khớp
Không có thuốc nào chữa khỏi hẳn
bệnh khô khớp vì đây là một tất yếu của tuổi già. Nhưng ta có thể hạn chế, làm
chậm lại quá trình này bằng tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức
khỏe và chế độ dinh dưỡng giúp cải thiện tình trạng khô khớp. Sau đây là một số
lưu ý để hạn chế hiện tượng này:
- Không để tăng cân vì nếu tăng
lên 1 kg đồng nghĩa với việc khớp phải
chịu đựng sức nặng tăng gấp 5 lần
- Tránh các động tác có thể gây dị
dạng, bất thường cho khớp như ngồi gập gối thường xuyên, khiên đồ nằng nhiều…
- Nên ăn các loại thực phẩm bắt
nguồn từ biển như cá biển, mực, cua… hay những loại rau có chất nhờn như mồng
tơi, đậu bắp, các loại sụn của động vật giúp bổ sung chất nhờn cho khớp.
Lưu ý: Khi thấy có dấu hiệu
không bình thường xảy ra ở các khớp, bạn nên đi kiểm tra ngay trước khi triệu
chứng này chuyển biến nặng hơn và có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp.
Một số lưu ý đối với người mắc
chứng khô khớp
- Trước khi ngủ thoa dầu nóng hay
kem lên các khớp gối, cổ tay, cổ chân. Khi ngủ có thể gác hai chân lên cao một
chút để máu lưu thông tốt hơn.
- Hàng ngày nên tắm bằng nước
nóng và đi bộ đều đặn. Những lúc rảnh rỗi hay chủ động co duỗi tay, chân tại chỗ
- Kết hợp dùng các loại thuốc có chứa glucosamin,
chondroitin… để cung cấp bổ sung chất nhờn
cho khớp.
- Chú ý đến trong khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày của mình.
Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… đặc biệt nên ăn nhiều rong biển. Đây là loại
thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, khoáng chất… ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên
mặt khớp.
Lưu ý: Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ tốt hơn nếu
được kết hợp với vật lý trị liệu và các liệu pháp vận động khác. Nên đến bác sĩ
khám để được tư vấn các phương pháp cũng như những bài tập riêng phù hợp. Không
nên tự luyện tập ở nhà. Động tác thể dục sai cũng có thể khiến khớp bị tổn
thương nhiều hơn. Khi tập luyện nên tiến hành từ từ, không tập quá sức. Nếu cảm
thấy đau nhói ở khớp, bạn nên nghỉ ngơi. Ở một số trường hợp, khi khớp bị tổn
thương quá nặng, mất khả năng vận động, người bệnh có thể sẽ phải thay khớp.
Có thể bạn quan tâm:
Đau khớp mùa lạnh - Những điều nên lưu ý
Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh khớp
Lựa chọn tối ưu trong điều trị bệnh khớp
Có thể bạn quan tâm:
Đau khớp mùa lạnh - Những điều nên lưu ý
Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh khớp
Lựa chọn tối ưu trong điều trị bệnh khớp
Subscribe to:
Posts (Atom)