Showing posts with label Glucosamin. Show all posts
Showing posts with label Glucosamin. Show all posts

Saturday, March 28, 2015

Glucosamine giải pháp cho bệnh xương khớp

Glucosamine giải pháp cho bệnh xương khớp
Glucosamine là một amino-mono-saccharide có trong mọi mô của cơ thể con người. Glucosamine được cơ thể dùng để sản xuất ra các proteoglycan. Những phân tử proteoglycan này hợp với nhau thành mô sụn. Nguồn cung cấp để tổng hợp Glucosamine lấy từ glucose trong cơ thể.
Trong các khớp bị viêm, lớp mô sợi của bao khớp và màng hoạt dịch làm giảm sự khuếch tán glucose vào mô sụn. Hơn nữa hiện tượng viêm trong khớp đã tiêu thụ lượng glucose có giới hạn của cơ thể. Chính vì thế có sự thiếu hụt Glucosamine.

Lúc này, Glucosamine sulfate ngoại sinh là nguồn cung cấp tốt nhất cho sự sinh tổng hợp các proteoglycan. Người ta thấy Glucosamine sulfate có ái lực đặc biệt với các mô sụn. Nó còn giúp ức chế các men sinh học như stromelysin và collagenase gây phá hủy sụn khớp.
Trong thực nghiệm trên thỏ con, người ta thấy Glucosamine sulfate chỉ làm tăng thành phần các proteoglycan trong các vị trí mô sụn hư cần phải sửa chữa mà không có tác dụng tương tự trên phần sụn khớp bình thường.
Trong nhiều thập niên qua, việc điều trị viêm khớp chủ yếu là dùng các thuốc kháng viêm giảm đau nhằm mục đích giảm các triệu chứng đau và hạn chế vận động khớp viêm cho người bệnh. Tuy nhiên những thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ và thường không cải thiện được tình trạng bệnh lý của sụn khớp bị hư hỏng. Vì vậy tác dụng của nhóm thuốc này chủ yếu chỉ nhằm giảm bớt hiện tượng viêm, cắt cơn đau mà thôi.
Ðến những năm gần đây, người ta đã tìm ra một số loại thuốc tương tác lên bệnh lý của sụn khớp một cách hiệu quả, trong đó có Glucosamine. Thực tế lâm sàng cho thấy nó mang lại nhiều ưu điểm trong điều trị hơn hẳn NSAID.
Ưu điểm lớn nhất ghi nhận được đến nay là có rất ít tác dụng phụ khi sử dụng Glucosamine sulfate. Một vài trường hợp dị ứng không đáng kể đối với người có cơ địa quá mẫn cảm với thuốc.
Trước đây Glucosamine được xếp vào nhóm thuốc bảo vệ sụn (gồm có Glucosamine sulfate, Chondroitin sulfate và Diacerin) hay thuốc tác dụng chậm với các bệnh viêm khớp. Hiện nay nó được cơ quan Dược phẩm châu Âu (EMEA) chấp nhận xét vào danh mục thuốc giúp cải thiện cấu trúc trong bệnh viêm khớp. Các loại khác chưa được chấp nhận vì không đáp ứng được các yêu cầu thực nghiệm lâm sàng.

Traly Samin sản phẩm của Công Ty TNHH TM Dược Phẩm Trang Ly; với thành phần chính là glucosamine hàm lượng cao. Sản phẩm có tác dụng:
-Giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp, giúp khớp vận động linh hoạt hơn
-Hỗ trợ làm giảm đau do thoái hóa khớp, khô khớp.
Sản phẩm được điều chế dạng dung dịch tăng khả năng hấp thu tốt hơn so với dạng viên thông thường. Traly Samin có mùi vị thơm ngon và được đóng gói dạng ống nhựa uống nên rất dễ dàng và an toàn khi sử dụng.
 Traly Samin dùng tốt cho:
- Người trung niên, người cao tuổi;
- Người bị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp, khớp khó vận động…;
-Vận động viên, người hoạt động thể thao, vận động nhiều.
Để biết thêm chi tiết các bạn xem tại: http://tranglypharma.com/xuong-khop/traly-samin

Friday, October 11, 2013

Để bệnh đau khớp không còn là vấn đề bận tâm của bạn


Thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp, khớp khó vận động… là các bệnh thường hay gặp về khớp trong cuộc sống. Bệnh khớp thường tấn công người già và phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh, gây nên các cơn đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng tới công việc và chất lượng cuộc sống.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau khớp là lớp sụn ở khớp xương bị thoái hóa và ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, điều này tạo nên đau nhức khi cử động hoặc vận động.
Khi tuổi càng cao thì các tế bào bị suy thoái, ảnh hưởng nhất là các tế bào ở đầu khớp xương để tạo chất sụn và chất nhờn ở đầu khớp xương. Sụn ở khớp xương được cấu tạo như một lớp đệm giữa hai đầu khớp xương để tránh va chạm khi cử động, còn chất nhờn ở trong khớp xương giúp cho trơn trượt dễ dàng khi chúng ta cử động.
Những người lao động nặng về thể chất lúc còn trẻ, bị tai nạn như đụng xe, ngã té, bong gân hoặc thiếu dinh dưỡng cũng dễ đưa tới tình trạng đau khớp.
Điều trị:
Không dùng thuốc: Trong các trường hợp nhẹ, bác sĩ áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu như chườm nóng, chiếu đèn hồng ngoại, dùng máy phát sóng ngắn hay siêu âm, xung điện giảm đau, châm cứu. Vận động liệu pháp cũng có hiệu quả trong giai đoạn cơn đau đã thuyên giảm. Lúc đau nhiều, bệnh nhân cần nghỉ ngơi, tránh cho khớp phải hoạt động.
Dùng thuốc: Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên không còn hiệu quả tích cực, bác sĩ sẽ kê một số thuốc có tác dụng kháng viêm - giảm đau non - steroid (NSAIDs) và thuốc giãn cơ. Việc dùng các thuốc kháng viêm giảm đau nhằm mục đích giảm các triệu chứng đau và hạn chế vận động khớp viêm cho người bệnh. Tuy nhiên những thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ và thường không cải thiện được tình trạng bệnh lý của sụn khớp bị hư hỏng. Vì vậy tác dụng của nhóm thuốc này chủ yếu chỉ nhằm giảm bớt hiện tượng viêm, cắt cơn đau mà thôi.
Giải pháp mới:
Ðến vài năm gần đây, người ta đã tìm ra một số loại thuốc tương tác lên bệnh lý của sụn khớp một cách hiệu quả, trong đó có Glucosamine. Thực tế lâm sàng cho thấy nó mang lại nhiều ưu điểm trong điều trị hơn hẳn NSAID.
Ưu điểm lớn nhất ghi nhận được đến nay là có rất ít tác dụng phụ khi sử dụng Glucosamine. Một vài trường hợp dị ứng không đáng kể đối với người có cơ địa quá mẫn cảm với thuốc.
Ðã có rất nhiều nghiên cứu thử nghiệm so sánh với các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cho kết quả như sau:
1. Cải thiện triệu chứng viêm khớp như đau, tầm độ khớp tương đương với NSAID trong thời gian ngắn và càng vượt trội hẳn nếu uống thuốc thời gian càng dài.
2. Tính an toàn hơn hẳn với các loại NSAID luôn luôn có rất nhiều tác dụng phụ kèm theo.
3. Người ta dùng phối hợp Glucosamine và NSAID cho kết quả tốt hơn khi dùng đơn độc NSAID trong thời gian ngắn. Sau đó ngưng NSAID, tiếp tục sử dụng Glucosamine thì tình trạng cải thiện vẫn tiếp tục được duy trì theo kiểu tuyến tính.
4. Người ta thấy dùng NSAID, những ích lợi giảm triệu chứng cho bệnh nhân sẽ nhanh chóng mất đi ngay sau khi ngưng thuốc. Ngược lại, ngưng uống Glucosamine tác dụng vẫn tiếp tục kéo dài trong nhiều tháng sau đó.
5. Với những bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị dùng Glucosamine càng dài thì lợi ích kinh tế càng lớn vì tính an toàn và hiệu quả của nó càng được phát huy.

Với mong muốn đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất cho người bị đau khớp, Công ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm Trang Ly đã tiến hành sản xuất và phân phối sản phẩm Traly Samin. Sản phẩm với thành phần chính là Glucosamine 500mg, có tác dụng hiệu quả trong giảm đau do thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp, khớp khó vận động….
Đặc biệt, sản phẩm được bào chế dưới dạng dung dịch lỏng, dễ uống, không bị dính thực quản khi nuốt ở người già, hấp thu thuốc tốt hơn. Sản phẩm được phân liều cụ thể vào từng ống nhựa, tiện lợi trong sử dụng và bảo quản, vận chuyển, bảo vệ môi trường.


Traly Samin - Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, khô khớp

Sản phẩm được sản xuất và phân phối bởi Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Trang Ly
Số 5 - G19 - TT Thành Công - P. Thành Công - Q. Ba Đình - Hà Nội
Tel/Fax: 043 773 2901 – 043 773 8337 – 043 773 3756 – 043 773 5586

Saturday, September 21, 2013

Tác dụng của Glucosamine



1.  Nguồn gốc của Glucosamine
-  Glucosamine là một hợp chất được tìm thấy tự nhiên trong cơ thể người, trong các sụn khỏe mạnh, cấu tạo từ glucose và amino acid glutamine. Glucosamine cần để sản xuất proteoglycan, được dùng trong quá trình hình thành và sửa chữa sụn và các mô khác trong cơ thể. Sự sản xuất glucosamine sẽ giảm dần theo tuổi tác.
-  Glucosamin trên thị trường có nguồn gốc từ vỏ tôm cua, động vật biển và có 3 dạng glucosamin dùng trong điều trị là glucosamin sulfat, glucosamin hydrochorid và N-Acetylglucosamin, trong đó dạng muối sulfat đuợc cho là có hiệu quả nhất.
2.  Tác dụng của Glucosamine
-  Glucosamine được xem như là một chất bổ sung dinh dưỡng trong các thuốc. Các viên bổ sung glucosamine được sử dụng rộng rãi cho bệnh viêm khớp xương mãn tính, đặc biệt là viêm khớp xương đầu gối mạn. Glucosamin được dùng để tạo và sửa chữa các sụn khớp bị thương tổn, làm giảm các triệu chứng đau và làm chậm lại tiến trình của viêm khớp mạn chỉ trong 1 thời gian ngắn và càng có tác dụng nếu uống thuốc trong thời gian dài.
-  Glucosamine thường kết hợp với chondrotin sulfate, một phân tử cũng hiện diện tự nhiên trong các sụn. Chondrotin tạo tính đàn hồi cho sụn và được tin là ngăn ngừa sự phá hủy của sụn bởi các enzyme.
-  Glucosamine còn được sử dụng cho thức uống trong thể thao và mĩ phẩm như sản phẩm hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường hiện nay có nhiều chế phẩm kết hợp glucosamin với các thành phần khác như chondroitin, các vitamin, khoáng chất và các dược liệu. Trong đó có sản phẩm Traly Samin của Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Trang Ly với thành phần có chứa Glucosamin, sản phẩm giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, giúp khớp vận động linh hoạt hơn và hỗ trợ giảm đau do thoái hóa khớp, khô khớp. Sản phẩm thích hợp cho những người cao tuổi, người bị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp, những người vận động nhiều.
3.  Một số chú ý khi sử dụng Glucosamine
-   Liều khuyến cáo ban đầu là 1.500mg glucosamine và 1.200 mg chondroitin mỗi ngày chia làm 3 lần, trong vòng 6 đến 8 tuần. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều xuống còn 1.000mg glucosamine và 800mg chondroitin hay ít hơn nữa. Bạn có thể sử dụng glucosamine trong khi vẫn dùng các thuốc trị viêm khớp thông thường. Nếu thuốc có tác dụng, bạn nên tiếp tục sử dụng trong vài tháng
-  Những tác dụng phụ thông thường liên quan đến glucosamine: đầy hơi, đi ngoài phân mềm, khó chịu đường tiêu hóa, buồn ngủ, mất ngủ, đau đầu, dị ứng da, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, móng trở nên cứng. Glucosamine cũng có thể gây tăng huyết áp tạm thời và tăng nhịp tim, nhịp mạch.
-   Nếu bạn gặp phải các phản ứng phụ thông thường, bạn nên chuyển sang các nhãn hàng khác trước khi bỏ uống glucosamine.
-   Bệnh nhân bị tiểu đường hay bệnh nhân bị hạ đường huyết  cần thận trọng khi sử dụng glucosamine, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nó.
-  Glucosamine có thể tăng nguy cơ chảy máu ở một số bệnh nhân, vì vậy những bệnh nhân rối loạn chảy máu, đang uống thuốc gây loãng máu, đang uống aspirin hằng ngày nên kiểm tra thường xuyên thời gian đông máu để kiểm soát tình hình. Liều glucosamine nên được hiệu chỉnh khi phát hiện có vấn đề.
-   Khuyến cáo nên tránh sử dụng Glucosamin trong thời gian mang thai và cho con bú. 

Saturday, August 3, 2013

Lựa chọn thực phẩm cho người bị viêm khớp


Viêm khớp là tình trạng viêm, đau ở các khớp. Điều trị các triệu chứng viêm khớp thường bao gồm thay đổi lối sống, vật lý trị liệu, thuốc và tập thể dục tác động thấp. Ngoài ra, chế độ ăn uống cũng rất quan trọng trong việc điều trị cho các bệnh nhân viêm khớp, nó có thể cải thiện hay làm trầm trọng hơn chứng viêm khớp. Sau đây là một vài lưu ý trong chế độ ăn uống hàng ngày dành cho người bị viêm khớp.

1.  Thực phẩm cần tránh

Ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo sẽ khiến bạn tăng cân nhanh chóng, đây chính là nguyên nhân làm trầm trọng thêm bệnh viêm khớp. Cân nặng quá mức có thể gây áp lực lên các khớp, gây ra những sự cố cho sụn và mô xương. Bạn có thể giảm cân thông qua chế độ ăn uống và tập thể dục nhẹ nhàng để giảm đau và giảm những tổn thương khớp. Vì vậy những người bị bệnh viêm khớp cần tránh các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo cao như một số loại thực phẩm sau:
- Một chế độ ăn thuần chay, loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm từ động vật bao gồm cả thịt, cá, sữa và trứng, có thể giảm các triệu chứng viêm điển hình của viêm khớp dạng thấp. Đặc biệt là các loại thịt đỏ, là tác nhân ảnh hưởng lớn nhất đối với viêm khớp vì nó làm tăng axit uric máu, gây đau.
- Hạn chế tất cả các món ăn làm tăng chất mỡ trong máu vì đây sẽ là xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp như: thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông…
Ngoài ra tuyệt đối không dùng các đồ uống có cồn như rượu, bia và các đồ uống có chứa nhiều cồn khác; không nên hút thuốc vì chất oxy hóa từ khói thuốc sẽ góp phần làm trầm trọng hơn quá trình thoái hóa khớp.

2.  Những thực phẩm nên dùng 


a. Rong biển
Rong biển – một loại thực phẩm lý tưởng để ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp. Trong rong biển có chứa hàm lượng chất đạm cao hơn cả thịt cá, trứng sữa, đồng thời nó còn chứa nhiều sinh tố, khoáng tố hơn nhiều các thực phẩm gốc động vật. Trong rong biển có chất béo 3 – Omega có tác dụng kép vừa  tương tranh với chất mỡ trong máu vừa nâng cao sức kháng bệnh. Rong biển cũng không gây gánh nặng cho đường tiêu hóa, và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan giải độc như gan, thận, da có thể hoạt động với hiệu năng tối đa.




b. Hải sản
Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… Các loại thực phẩm này là nguồn cung ứng chất nhờn cho bao khớp.



c.  Thực phẩm  chứa axit béo omega-3
Nguồn thực phẩm cung cấp axit béo omega - 3 bao gồm cá bơn, cá trích, cá ngừ, cá hồi hồ, cá hồi, cá mòi, cá thu và cá nước lạnh khác. Một số thực phẩm khác như quả óc chó, dầu quả óc chó, dầu đậu nành, dầu hạt cải, hạt lanh và dầu hạt lanh chứa các chất chuyển đổi thành các axit béo omega-3.
Axit béo Omega-3 thiết yếu hỗ trợ chức năng não, sức khỏe tim mạch và tăng cường hệ thống miễn dịch. Thường xuyên tiêu thụ axit béo omega-3 sẽ làm giảm quá trình sản xuất các loại hóa chất gây viêm nhiễm, xưng khuỷu khớp, ức chế các loại enzym làm tăng bệnh. Ngoài ra các loại thực phẩm này còn chứa nhiều vitamin D làm giảm tấy đỏ và giúp người bệnh dễ chịu hơn.



d.  Hành tỏi
- Hành ta, hành tây, tỏi… có giàu chất quercetin, hydro sunfua có tác dụng chống oxy hóa và tăng cường sự lưu thông máu. Hành tỏi giúp ức chế các hóa chất gây viêm nhiễm rất tốt cho người bị viêm khớp. Trong thành phần của tỏi còn rất giàu kali, các nguyên tố vi lượng, vitamin và i-ốt.
- Để bảo toàn cao nhất những tính năng tuyệt vời của tỏi nên nghiền tỏi trước và để khoảng 15 phút trước khi cho vào nấu (mục đích giúp tạo ra các phản ứng enzym để tăng cường các hợp chất có tác dụng tốt đối với sức khoẻ trong tỏi).


e.  Trái cây giàu Vitamin C
- Vitamin C có tác dụng bảo vệ callagen, một thành phần chính của sụn, nếu thiếu thành phần này sụn sẽ yếu và rủi ro gia tăng bệnh rất cao. Nhưng chú ý là trường hợp mắc bệnh viêm xương khớp thì không nên lạm dụng Vitamin C liều cao (từ 1.500-2.500mg/ngày) kéo dài từ 8 tháng trở lên, để mang lại lợi ích cao nhất nên dùng từ 200-500mg/ngày.
- Cà chua tốt cho người bị thấp khớp nhờ hàm lượng lycopen và chất carotenoit chống ôxy hoá. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với cà chua xanh vì trong thành phần của nó có chứa solanin - một ancaloit tương đối độc. Một cốc nước ép cà chua chín mỗi ngày thực sự rất cần thiết cho việc bảo vệ sụn.
- Tăng cường các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, bưởi… vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và sinh tố C, 2 hoạt chất có tác dụng kháng viêm.



f.  Chè xanh
Theo rất nhiều nghiên cứu thì chè xanh giàu chất chống ôxi hoá có tác dụng giảm đau cho bệnh thấp khớp, đặc biệt là hợp chất có tên là epigallo catechin - 3 gallate (EGCG) có tác dụng hạn chế đau xương nên giúp cho người bệnh dễ chịu. Mỗi ngày nên uống 3-4 cốc nước chè xanh, nên hạn chế đồ uống giàu caffein.



g. Bắp cải
Loại rau này giống như một chất bôi trơn, làm linh hoạt chuyển động các khớp. Thành phần bắp cải lại giàu vitamin C, K và đặc biệt, ăn nhiều bắp cải giúp da đẹp hơn mà không hề sợ tăng cân vì bắp cải chứa rất ít năng lượng.
Hơn thế, chất sunfua có trong bắp cải do có tác dụng chống nhiễm khuẩn và tăng lượng enzim chống ôxy hoá, đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải độc của gan nên cũng tốt cho người bệnh thấp khớp.



h.  Toàn bộ ngũ cốc
Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp phong phú chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Các lương thực này chứa nhiều carbohydrate phức, mang lại nguồn năng lượng cho người bệnh. Những loại ngũ cốc tốt cho bạn như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, bắp rang, và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt khác.
Trên đây là những loại thực phẩm nên tránh và nên sử dụng đối với người bị thoái hóa khớp. Ngoài ra mọi người cùng có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung có chứa glucosamin, Chodroitin Boswellia Serrata: có tác dụng chống viêm đau trong bệnh khớp, Curcuma longa là rất cần thiết trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa khớp.

Friday, August 2, 2013

Sơ lược về thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính thường gặp ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới. Thoái hóa  khớp gây đau và biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội. Thoái hóa khớp nếu được chẩn đoán sớm và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau đớn, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.





1.  Một số thống kê về thoái hóa khớp
1.1  Sự liên quan chặt chẽ giữa thoái hóa khớp và tuổi tác
-  15 – 44 tuổi: 5% người bị thoái hóa khớp
- 45 – 64 tuổi: 25 – 30% người bị thoái hóa khớp
- Trê 65 tuổi: 60 – 90% người bị thoái hóa khớp.
1.2  Các vị trí thường bị thoái hóa:
- Cột sống thắt lưng:          31,12%                                         - Háng:                             08,23%
- Cột sống cổ:                   13,96%                                         - Nhiều đoạn cột sống:      07,07%
- Gối:                                12,57%                                         - Các khớp khác:              01,87%
- Các ngón tay:                  03,13%                                        - Riêng ngón tay cái:          02,52%
1.3  Những đối tượng dễ bị thoái hóa khớp:
- Những người có cơ địa già sớm do yếu tố di truyền.
- Người mập cũng dễ bị vì các khớp phải gánh trọng lượng cơ thể nặng hơn.
- Ở người cao tuổi, khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần, sụn mất độ trơn nhẵn, giảm đàn hồi, sự chịu lực, chất dịch giảm nhiều… lại càng dễ bị bệnh.
- Một số người bình thường nhưng hay lao động nặng và từng gặp các chấn thương như bị va vấp, ngã, tai nạn giao thông… cũng có nguy cơ bị chứng bệnh này.
2. Nguyên nhân
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ các thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt tích, bao khớp… Thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như: cột sống, gối, gót. Đây là tình trạng xảy ra do sự mất cân bằng giữa sự tái tạo sụn và sự thoái hóa sụn, là một bệnh lý phức tạp diễn tiến 2 quá trình song song.
- Một là sụn thoái hóa phá hủy dần sụn khớp phủ trên bề mặt xương cùng với thay đổi cấu trúc khớp.
- Và hai là hiện tượng viêm những tổ chức cận khớp. Sự thoái hóa sụn khớp gây hạn chế vận động.
Hiện tượng viêm gây triệu chứng Đau – Xung huyết và giảm hoạt động khớp. Nguyên nhân thường do:
2.1. Sự lão hóa
Theo qui luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharide sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
2.2.Yếu tố cơ giới
Là yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa nhanh. Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
- Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của khớp và cột sống.
- Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản hay làm thay đổi hình thái, tương quan của khớp và cột sống.
- Sự tăng trọng quá tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
2.3. Các yếu tố khác
- Di truyền: cơ địa già sớm.
- Nội tiết: mãn kinh, tiêu đường, loãng xương do nội tiết, do tuốc.
- Chuyển hóa: bệnh goutte.
Theo nguyên nhân, có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp.
- Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
- Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
3. Các biểu hiện bệnh lý
3.1  Đau
- Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa. Đau âm ỉ, ở cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay đổi tư thế. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt khác sau khi vận động nhiều.
- Đau nhiều có co cơ phản ứng.
3.2  Hạn chế vận động
Các động tác của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác, hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động cơ vùng thương tổn có thể bị teo.
 3.3  Biến dạng
Không biến dạng nhiều như ở các khớp khác (viêm khớp, goutte). Biến dạng ở đây do các gai xương mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến dạng hình thức gù, vẹo, cong, lõm
3.4  Các dấu hiệu khác
- Teo cơ: do ít vận động
- Tiếng lạo xạo khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở người bình thường hoặc ở các bệnh khác.
- Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng xung huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
4. Điều trị và phòng bệnh
4.1  Nguyên tắc:
Không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp và cột sống.
4.2  Các phương pháp điều trị
4.2.1  Nội khoa: Dùng các thuốc giảm đau - chống viêm
4.2.2  Các phương pháp không dùng thuốc:
- Các bài thể dục cho từng vị trí thoái hóa
- Điều trị bằng tay: xoa bóp – kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động thụ động
- Điều trị bằng nước khoáng.
- Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình
4.2.3  Điều trị ngoại khoa
- Chỉnh lại dị dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
- Điều trị thoái vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay lấy phần thoái vị.
4.3  Phòng bệnh
- Chống các tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng...
- Kiểm tra định kỳ những người làm nghề lao động nặng dễ bị thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị sớm.
- Chống béo phì bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
- Khám trẻ em, chữa sớm bệnh còi xương, các tật về khớp (vòng kiềng, chân cong). Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp và cột sống để có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.
(Sưu tầm)

Thursday, August 1, 2013

Hiện tượng khô khớp


Khi tuổi tác nhiều lên, chất dịch nhầy, dịch khớp bôi trơn các đầu xương và sụn giảm đi, điều này khiến cho các khớp xương không được hoạt động trơn tru và phát ra tiếng kêu rồi dẫn đến khô khớp.




Quá trình dẫn đến khô khớp
Ở các khớp bao giờ cũng có một lớp sụn giúp khớp trơn tru, dễ dàng vận động, chịu được sức nén. Lớp sụn này luôn được đổi mới, mòn đến đâu phục hồi đến đấy, quá trình này kéo dài cho đến tuổi già. Dần dần, khi cơ thể đáp ứng với việc phá hủy, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ… để trơ lại lớp xương nằm bên dưới.
Bên cạnh đó, ngoài lớp sụn, để các vị trí khớp này hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch (hay còn gọi là dịch nhầy, dịch khớp) có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.
Tuổi tác càng cao, lượng dịch nhầy tiết ra giữa các khớp càng giảm. Điều này khiến những khớp xương hoạt động không “trơn tru” và phát ra tiếng kêu. Bạn sẽ bị khô khớp rồi dần dần dẫn đến chứng thoái hóa khớp.
Ngoài ra việc uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều gây tích lũy các độc chất có tác dụng sinh viêm khớp như acid uric và chất oxy hóa từ khói thuốc lá cũng khiến khớp có vấn đề.

Phòng ngừa, hạn chế hiện tượng khô khớp
Không có thuốc nào chữa khỏi hẳn bệnh khô khớp vì đây là một tất yếu của tuổi già. Nhưng ta có thể hạn chế, làm chậm lại quá trình này bằng tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe và chế độ dinh dưỡng giúp cải thiện tình trạng khô khớp. Sau đây là một số lưu ý để hạn chế hiện tượng này:
- Không để tăng cân vì nếu tăng lên 1  kg đồng nghĩa với việc khớp phải chịu đựng sức nặng tăng gấp 5 lần
- Tránh các động tác có thể gây dị dạng, bất thường cho khớp như ngồi gập gối thường xuyên, khiên đồ nằng nhiều…
- Nên ăn các loại thực phẩm bắt nguồn từ biển như cá biển, mực, cua… hay những loại rau có chất nhờn như mồng tơi, đậu bắp, các loại sụn của động vật giúp bổ sung chất nhờn cho khớp.
Lưu ý: Khi  thấy có dấu hiệu không bình thường xảy ra ở các khớp, bạn nên đi kiểm tra ngay trước khi triệu chứng này chuyển biến nặng hơn và có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp.

Một số lưu ý đối với người mắc chứng khô khớp
- Trước khi ngủ thoa dầu nóng hay kem lên các khớp gối, cổ tay, cổ chân. Khi ngủ có thể gác hai chân lên cao một chút để máu lưu thông tốt hơn.
- Hàng ngày nên tắm bằng nước nóng và đi bộ đều đặn. Những lúc rảnh rỗi hay chủ động co duỗi tay, chân tại chỗ
- Kết hợp dùng các loại thuốc có chứa glucosamin, chondroitin…  để cung cấp bổ sung chất nhờn cho khớp.
- Chú ý đến trong khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày của mình. Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… đặc biệt nên ăn nhiều rong biển. Đây là loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, khoáng chất… ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp.
Lưu ý: Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ tốt hơn nếu được kết hợp với vật lý trị liệu và các liệu pháp vận động khác. Nên đến bác sĩ khám để được tư vấn các phương pháp cũng như những bài tập riêng phù hợp. Không nên tự luyện tập ở nhà. Động tác thể dục sai cũng có thể khiến khớp bị tổn thương nhiều hơn. Khi tập luyện nên tiến hành từ từ, không tập quá sức. Nếu cảm thấy đau nhói ở khớp, bạn nên nghỉ ngơi. Ở một số trường hợp, khi khớp bị tổn thương quá nặng, mất khả năng vận động, người bệnh có thể sẽ phải thay khớp.
Có thể bạn quan tâm:
Đau khớp mùa lạnh - Những điều nên lưu ý
Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh khớp
Lựa chọn tối ưu trong điều trị bệnh khớp