Saturday, August 3, 2013

Lựa chọn thực phẩm cho người bị viêm khớp


Viêm khớp là tình trạng viêm, đau ở các khớp. Điều trị các triệu chứng viêm khớp thường bao gồm thay đổi lối sống, vật lý trị liệu, thuốc và tập thể dục tác động thấp. Ngoài ra, chế độ ăn uống cũng rất quan trọng trong việc điều trị cho các bệnh nhân viêm khớp, nó có thể cải thiện hay làm trầm trọng hơn chứng viêm khớp. Sau đây là một vài lưu ý trong chế độ ăn uống hàng ngày dành cho người bị viêm khớp.

1.  Thực phẩm cần tránh

Ăn thực phẩm chứa nhiều chất béo sẽ khiến bạn tăng cân nhanh chóng, đây chính là nguyên nhân làm trầm trọng thêm bệnh viêm khớp. Cân nặng quá mức có thể gây áp lực lên các khớp, gây ra những sự cố cho sụn và mô xương. Bạn có thể giảm cân thông qua chế độ ăn uống và tập thể dục nhẹ nhàng để giảm đau và giảm những tổn thương khớp. Vì vậy những người bị bệnh viêm khớp cần tránh các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo cao như một số loại thực phẩm sau:
- Một chế độ ăn thuần chay, loại bỏ hoàn toàn các sản phẩm từ động vật bao gồm cả thịt, cá, sữa và trứng, có thể giảm các triệu chứng viêm điển hình của viêm khớp dạng thấp. Đặc biệt là các loại thịt đỏ, là tác nhân ảnh hưởng lớn nhất đối với viêm khớp vì nó làm tăng axit uric máu, gây đau.
- Hạn chế tất cả các món ăn làm tăng chất mỡ trong máu vì đây sẽ là xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp như: thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông…
Ngoài ra tuyệt đối không dùng các đồ uống có cồn như rượu, bia và các đồ uống có chứa nhiều cồn khác; không nên hút thuốc vì chất oxy hóa từ khói thuốc sẽ góp phần làm trầm trọng hơn quá trình thoái hóa khớp.

2.  Những thực phẩm nên dùng 


a. Rong biển
Rong biển – một loại thực phẩm lý tưởng để ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp. Trong rong biển có chứa hàm lượng chất đạm cao hơn cả thịt cá, trứng sữa, đồng thời nó còn chứa nhiều sinh tố, khoáng tố hơn nhiều các thực phẩm gốc động vật. Trong rong biển có chất béo 3 – Omega có tác dụng kép vừa  tương tranh với chất mỡ trong máu vừa nâng cao sức kháng bệnh. Rong biển cũng không gây gánh nặng cho đường tiêu hóa, và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan giải độc như gan, thận, da có thể hoạt động với hiệu năng tối đa.




b. Hải sản
Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… Các loại thực phẩm này là nguồn cung ứng chất nhờn cho bao khớp.



c.  Thực phẩm  chứa axit béo omega-3
Nguồn thực phẩm cung cấp axit béo omega - 3 bao gồm cá bơn, cá trích, cá ngừ, cá hồi hồ, cá hồi, cá mòi, cá thu và cá nước lạnh khác. Một số thực phẩm khác như quả óc chó, dầu quả óc chó, dầu đậu nành, dầu hạt cải, hạt lanh và dầu hạt lanh chứa các chất chuyển đổi thành các axit béo omega-3.
Axit béo Omega-3 thiết yếu hỗ trợ chức năng não, sức khỏe tim mạch và tăng cường hệ thống miễn dịch. Thường xuyên tiêu thụ axit béo omega-3 sẽ làm giảm quá trình sản xuất các loại hóa chất gây viêm nhiễm, xưng khuỷu khớp, ức chế các loại enzym làm tăng bệnh. Ngoài ra các loại thực phẩm này còn chứa nhiều vitamin D làm giảm tấy đỏ và giúp người bệnh dễ chịu hơn.



d.  Hành tỏi
- Hành ta, hành tây, tỏi… có giàu chất quercetin, hydro sunfua có tác dụng chống oxy hóa và tăng cường sự lưu thông máu. Hành tỏi giúp ức chế các hóa chất gây viêm nhiễm rất tốt cho người bị viêm khớp. Trong thành phần của tỏi còn rất giàu kali, các nguyên tố vi lượng, vitamin và i-ốt.
- Để bảo toàn cao nhất những tính năng tuyệt vời của tỏi nên nghiền tỏi trước và để khoảng 15 phút trước khi cho vào nấu (mục đích giúp tạo ra các phản ứng enzym để tăng cường các hợp chất có tác dụng tốt đối với sức khoẻ trong tỏi).


e.  Trái cây giàu Vitamin C
- Vitamin C có tác dụng bảo vệ callagen, một thành phần chính của sụn, nếu thiếu thành phần này sụn sẽ yếu và rủi ro gia tăng bệnh rất cao. Nhưng chú ý là trường hợp mắc bệnh viêm xương khớp thì không nên lạm dụng Vitamin C liều cao (từ 1.500-2.500mg/ngày) kéo dài từ 8 tháng trở lên, để mang lại lợi ích cao nhất nên dùng từ 200-500mg/ngày.
- Cà chua tốt cho người bị thấp khớp nhờ hàm lượng lycopen và chất carotenoit chống ôxy hoá. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với cà chua xanh vì trong thành phần của nó có chứa solanin - một ancaloit tương đối độc. Một cốc nước ép cà chua chín mỗi ngày thực sự rất cần thiết cho việc bảo vệ sụn.
- Tăng cường các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, bưởi… vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và sinh tố C, 2 hoạt chất có tác dụng kháng viêm.



f.  Chè xanh
Theo rất nhiều nghiên cứu thì chè xanh giàu chất chống ôxi hoá có tác dụng giảm đau cho bệnh thấp khớp, đặc biệt là hợp chất có tên là epigallo catechin - 3 gallate (EGCG) có tác dụng hạn chế đau xương nên giúp cho người bệnh dễ chịu. Mỗi ngày nên uống 3-4 cốc nước chè xanh, nên hạn chế đồ uống giàu caffein.



g. Bắp cải
Loại rau này giống như một chất bôi trơn, làm linh hoạt chuyển động các khớp. Thành phần bắp cải lại giàu vitamin C, K và đặc biệt, ăn nhiều bắp cải giúp da đẹp hơn mà không hề sợ tăng cân vì bắp cải chứa rất ít năng lượng.
Hơn thế, chất sunfua có trong bắp cải do có tác dụng chống nhiễm khuẩn và tăng lượng enzim chống ôxy hoá, đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải độc của gan nên cũng tốt cho người bệnh thấp khớp.



h.  Toàn bộ ngũ cốc
Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp phong phú chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Các lương thực này chứa nhiều carbohydrate phức, mang lại nguồn năng lượng cho người bệnh. Những loại ngũ cốc tốt cho bạn như gạo lứt, lúa mì, lúa mạch, bắp rang, và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt khác.
Trên đây là những loại thực phẩm nên tránh và nên sử dụng đối với người bị thoái hóa khớp. Ngoài ra mọi người cùng có thể sử dụng các sản phẩm bổ sung có chứa glucosamin, Chodroitin Boswellia Serrata: có tác dụng chống viêm đau trong bệnh khớp, Curcuma longa là rất cần thiết trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh thoái hóa khớp.

Friday, August 2, 2013

Sơ lược về thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp là bệnh mạn tính thường gặp ở người trung niên và người có tuổi, xảy ra ở mọi chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả các nước và phụ nữ nhiều hơn nam giới. Thoái hóa  khớp gây đau và biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến tàn phế làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và còn là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn bộ xã hội. Thoái hóa khớp nếu được chẩn đoán sớm và điều trị sớm có thể làm chậm phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau đớn, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.





1.  Một số thống kê về thoái hóa khớp
1.1  Sự liên quan chặt chẽ giữa thoái hóa khớp và tuổi tác
-  15 – 44 tuổi: 5% người bị thoái hóa khớp
- 45 – 64 tuổi: 25 – 30% người bị thoái hóa khớp
- Trê 65 tuổi: 60 – 90% người bị thoái hóa khớp.
1.2  Các vị trí thường bị thoái hóa:
- Cột sống thắt lưng:          31,12%                                         - Háng:                             08,23%
- Cột sống cổ:                   13,96%                                         - Nhiều đoạn cột sống:      07,07%
- Gối:                                12,57%                                         - Các khớp khác:              01,87%
- Các ngón tay:                  03,13%                                        - Riêng ngón tay cái:          02,52%
1.3  Những đối tượng dễ bị thoái hóa khớp:
- Những người có cơ địa già sớm do yếu tố di truyền.
- Người mập cũng dễ bị vì các khớp phải gánh trọng lượng cơ thể nặng hơn.
- Ở người cao tuổi, khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần, sụn mất độ trơn nhẵn, giảm đàn hồi, sự chịu lực, chất dịch giảm nhiều… lại càng dễ bị bệnh.
- Một số người bình thường nhưng hay lao động nặng và từng gặp các chấn thương như bị va vấp, ngã, tai nạn giao thông… cũng có nguy cơ bị chứng bệnh này.
2. Nguyên nhân
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ các thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt tích, bao khớp… Thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như: cột sống, gối, gót. Đây là tình trạng xảy ra do sự mất cân bằng giữa sự tái tạo sụn và sự thoái hóa sụn, là một bệnh lý phức tạp diễn tiến 2 quá trình song song.
- Một là sụn thoái hóa phá hủy dần sụn khớp phủ trên bề mặt xương cùng với thay đổi cấu trúc khớp.
- Và hai là hiện tượng viêm những tổ chức cận khớp. Sự thoái hóa sụn khớp gây hạn chế vận động.
Hiện tượng viêm gây triệu chứng Đau – Xung huyết và giảm hoạt động khớp. Nguyên nhân thường do:
2.1. Sự lão hóa
Theo qui luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần và hết hẳn. Các tế bào sụn với thời gian tích tuổi lâu dần sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharide sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
2.2.Yếu tố cơ giới
Là yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hóa nhanh. Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp thứ phát, nó gồm:
- Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của khớp và cột sống.
- Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản hay làm thay đổi hình thái, tương quan của khớp và cột sống.
- Sự tăng trọng quá tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.
2.3. Các yếu tố khác
- Di truyền: cơ địa già sớm.
- Nội tiết: mãn kinh, tiêu đường, loãng xương do nội tiết, do tuốc.
- Chuyển hóa: bệnh goutte.
Theo nguyên nhân, có thể phân biệt hai loại thoái hóa khớp.
- Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường ở người sau 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ không nặng.
- Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
3. Các biểu hiện bệnh lý
3.1  Đau
- Đau ở vị trí khớp bị thoái hóa. Đau âm ỉ, ở cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau thường xuất hiện và tăng khi vận động hay thay đổi tư thế. Thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt khác sau khi vận động nhiều.
- Đau nhiều có co cơ phản ứng.
3.2  Hạn chế vận động
Các động tác của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác, hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động cơ vùng thương tổn có thể bị teo.
 3.3  Biến dạng
Không biến dạng nhiều như ở các khớp khác (viêm khớp, goutte). Biến dạng ở đây do các gai xương mọc thêm ở đầu xương; ở cột sống biến dạng hình thức gù, vẹo, cong, lõm
3.4  Các dấu hiệu khác
- Teo cơ: do ít vận động
- Tiếng lạo xạo khi vận động: ít giá trị vì có thể thấy ở người bình thường hoặc ở các bệnh khác.
- Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng xung huyết và tiết dịch ở màng hoạt dịch.
4. Điều trị và phòng bệnh
4.1  Nguyên tắc:
Không có thuốc điều trị quá trình thoái hóa, chỉ có thể điều trị triệu chứng, phục hồi chức năng và phòng bệnh bằng cách ngăn ngừa, hạn chế các tác động cơ giới quá mức ở khớp và cột sống.
4.2  Các phương pháp điều trị
4.2.1  Nội khoa: Dùng các thuốc giảm đau - chống viêm
4.2.2  Các phương pháp không dùng thuốc:
- Các bài thể dục cho từng vị trí thoái hóa
- Điều trị bằng tay: xoa bóp – kéo nắn, ấn huyệt, tập vận động thụ động
- Điều trị bằng nước khoáng.
- Sử dụng các dụng cụ chỉnh hình
4.2.3  Điều trị ngoại khoa
- Chỉnh lại dị dạng các khớp bằng cách đục và khoét xương.
- Điều trị thoái vị đĩa đệm bằng cách cắt vòng cung sau hay lấy phần thoái vị.
4.3  Phòng bệnh
- Chống các tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng...
- Kiểm tra định kỳ những người làm nghề lao động nặng dễ bị thoái hóa khớp để phát hiện và điều trị sớm.
- Chống béo phì bằng chế độ dinh dưỡng thích hợp.
- Khám trẻ em, chữa sớm bệnh còi xương, các tật về khớp (vòng kiềng, chân cong). Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp và cột sống để có biện pháp sớm, ngăn ngừa thoái hóa khớp thứ phát.
(Sưu tầm)

Thursday, August 1, 2013

Hiện tượng khô khớp


Khi tuổi tác nhiều lên, chất dịch nhầy, dịch khớp bôi trơn các đầu xương và sụn giảm đi, điều này khiến cho các khớp xương không được hoạt động trơn tru và phát ra tiếng kêu rồi dẫn đến khô khớp.




Quá trình dẫn đến khô khớp
Ở các khớp bao giờ cũng có một lớp sụn giúp khớp trơn tru, dễ dàng vận động, chịu được sức nén. Lớp sụn này luôn được đổi mới, mòn đến đâu phục hồi đến đấy, quá trình này kéo dài cho đến tuổi già. Dần dần, khi cơ thể đáp ứng với việc phá hủy, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ… để trơ lại lớp xương nằm bên dưới.
Bên cạnh đó, ngoài lớp sụn, để các vị trí khớp này hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch (hay còn gọi là dịch nhầy, dịch khớp) có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.
Tuổi tác càng cao, lượng dịch nhầy tiết ra giữa các khớp càng giảm. Điều này khiến những khớp xương hoạt động không “trơn tru” và phát ra tiếng kêu. Bạn sẽ bị khô khớp rồi dần dần dẫn đến chứng thoái hóa khớp.
Ngoài ra việc uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều gây tích lũy các độc chất có tác dụng sinh viêm khớp như acid uric và chất oxy hóa từ khói thuốc lá cũng khiến khớp có vấn đề.

Phòng ngừa, hạn chế hiện tượng khô khớp
Không có thuốc nào chữa khỏi hẳn bệnh khô khớp vì đây là một tất yếu của tuổi già. Nhưng ta có thể hạn chế, làm chậm lại quá trình này bằng tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe và chế độ dinh dưỡng giúp cải thiện tình trạng khô khớp. Sau đây là một số lưu ý để hạn chế hiện tượng này:
- Không để tăng cân vì nếu tăng lên 1  kg đồng nghĩa với việc khớp phải chịu đựng sức nặng tăng gấp 5 lần
- Tránh các động tác có thể gây dị dạng, bất thường cho khớp như ngồi gập gối thường xuyên, khiên đồ nằng nhiều…
- Nên ăn các loại thực phẩm bắt nguồn từ biển như cá biển, mực, cua… hay những loại rau có chất nhờn như mồng tơi, đậu bắp, các loại sụn của động vật giúp bổ sung chất nhờn cho khớp.
Lưu ý: Khi  thấy có dấu hiệu không bình thường xảy ra ở các khớp, bạn nên đi kiểm tra ngay trước khi triệu chứng này chuyển biến nặng hơn và có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp.

Một số lưu ý đối với người mắc chứng khô khớp
- Trước khi ngủ thoa dầu nóng hay kem lên các khớp gối, cổ tay, cổ chân. Khi ngủ có thể gác hai chân lên cao một chút để máu lưu thông tốt hơn.
- Hàng ngày nên tắm bằng nước nóng và đi bộ đều đặn. Những lúc rảnh rỗi hay chủ động co duỗi tay, chân tại chỗ
- Kết hợp dùng các loại thuốc có chứa glucosamin, chondroitin…  để cung cấp bổ sung chất nhờn cho khớp.
- Chú ý đến trong khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày của mình. Ăn các loại hải sản như nghêu, sò… đặc biệt nên ăn nhiều rong biển. Đây là loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, khoáng chất… ngăn chặn hiện tượng viêm tấy trên mặt khớp.
Lưu ý: Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ tốt hơn nếu được kết hợp với vật lý trị liệu và các liệu pháp vận động khác. Nên đến bác sĩ khám để được tư vấn các phương pháp cũng như những bài tập riêng phù hợp. Không nên tự luyện tập ở nhà. Động tác thể dục sai cũng có thể khiến khớp bị tổn thương nhiều hơn. Khi tập luyện nên tiến hành từ từ, không tập quá sức. Nếu cảm thấy đau nhói ở khớp, bạn nên nghỉ ngơi. Ở một số trường hợp, khi khớp bị tổn thương quá nặng, mất khả năng vận động, người bệnh có thể sẽ phải thay khớp.
Có thể bạn quan tâm:
Đau khớp mùa lạnh - Những điều nên lưu ý
Lựa chọn thực phẩm cho người bệnh khớp
Lựa chọn tối ưu trong điều trị bệnh khớp

Tuesday, July 30, 2013

Sự phát triển vị giác của bé

Vị giác của bé bắt đầu phát triển rất sớm, ngay cả khi bé vẫn còn trong bụng mẹ. Sau khi trẻ được sinh ra, vị giác của trẻ tiếp tục được thức tỉnh thông qua sữa mẹ và nếm các loại thực phẩm mà người lớn cung cấp cho trẻ, có thể có những khó khăn nếu trẻ chỉ ưa thích với một vài hương vị nào đó và từ chối những hương vị khác.       

            


Hương vị đầu tiên

Em bé bắt đầu thử nghiệm với vị giác của mình với nước ối! Thật vậy, vị của nó thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn uống của người mẹ, đây là thời gian bé yêu khám phá vô số hương vị. Sau đó, khi sinh ra, bé của bạn tiếp tục khám phá vị giác của mình thông qua hương vị sữa của bạn, sữa mẹ có thơm ngon với trẻ hay không cũng có sự phụ thuộc vào thực phẩm mà người mẹ sử dụng trong thời gian cho con bú. Do đó em bé của bạn sẽ dựa trên những món ăn ưa thích của bạn để đánh thức vị giác. Nhưng em bé của bạn vẫn có những sở thích rất riêng của mình, được quyết định bởi các nhu cầu tự nhiên: phần lớn trẻ thích hương vị ngọt ngào rất cần cho năng lượng, và bác bỏ các vị đắng và trẻ cũng có một vài phản xạ không uống những thứ độc hại.

Làm thế nào để phát triển vị giác cho bé yêu?

Phát triển cảm nhận vị giác cho bé yêu cần thực hiện ngay từ khi mang thai, khi mang thai thai phụ ăn những thức ăn đậm đà hương vị, thơm ngon, nóng hổi thì phần nào cũng tác động tới vị giác của bé, không ăn những thức ăn ôi thiu, đồ cay ảnh hưởng không tốt đến thai kỳ bạn nên hạn chế ăn tuy nhiên nếu bạn thích bạn vẫn có thể cho một ít hương vị cay vào khẩu phần ăn của bạn để món ăn có thể đậm đà hơn. Tiếp đó là trong thời gian cho con bú bạn cũng cần quan tâm đến khẩu vị ăn của mình để bé có được những giọt sữa mẹ đầy đủ dinh dưỡng và thơm ngon.
Khi bé bước vào ăn dặm là lúc quan trọng nhất để bạn phát triển vị giác cho bé, hương vị bé cảm nhận được cung cấp bởi các loại thực phẩm khác nhau, bạn cần tập cho bé làm quen với các loại hương vị khác nhau thông qua việc thay đổi các món ăn cho bé để bé thưởng thức những hương vị khác nhau trong khẩu phần ăn của bé, bạn nên xay nhỏ các loại rau và nấu cháo cho bé, bạn có thể thay đổi các loại rau cho bé ăn như hôm thì cho trẻ ăn cháo với cà rốt, hôm thì cho trẻ ăn cháo với bắp cải, hôm thì cho trẻ ăn cháo với rau ngót, hoặc bạn có thể chọn một vài loại rau kết hợp để nấu cháo cho trẻ ăn như su hào với bắp cải chẳng hạn…
Khi trẻ đã quen ăn một vài vị nào đó mà bạn muốn thức tỉnh các hương vị mới ở trẻ thì sự thức tỉnh của hương vị của bé nên được thực hiện dần dần, bằng cách không đề xuất rằng các loại thực phẩm mới tại cùng một bữa ăn, nhưng bằng cách làm cho chúng xuất hiện dần dần, để không phá vỡ nó.

Khi trẻ từ chối hương vị mới

Khi trẻ từ chối rất nhiều các loại thực phẩm mà bạn cung cấp, bạn không nên ép buộc trẻ bởi vì nó có thể làm lệch hướng nhiều hơn. Hãy chọn thời điểm mà bé đang vui vẻ thoải mái nhất để kích thích hương vị mới cho trẻ. Trẻ con rất thích ăn những món ăn bắt mắt vì vậy đối với những hương vị mới mà bạn muốn cung cấp cho trẻ thì bạn cần trình bày thật đẹp mắt. Trẻ con rất thích bắt chước người lớn, đặc biệt là trong ăn uống vì vậy nếu muốn trẻ ăn một hương vị nào đó thì bạn phải là người tỏ ra thích nó hoặc ít nhất thì cũng không chê bai nó trước mặt trẻ. Điều cần lưu ý là đối với những hương vị mới bạn không ép trẻ ăn quá nhiều cùng một lúc mà cho trẻ ăn dần dần kể cả khi trẻ đã quen thì cũng không cho trẻ ăn quá nhiều sẽ làm trẻ ngán món ăn mà nên kết hợp với các món ăn khác.

(Nguồn: Mangthai.vn)

Tuesday, July 23, 2013

Nguyên nhân khiến bé biếng ăn

Biếng ăn gây nhiều tác hại cả trước mắt và lâu dài như sụt cân, chậm phát triển thể chất và trí tuệ.... Có rất nhiều nguyên nhân gây chán ăn như các yếu tố bệnh lý, các vấn đề dinh dưỡng, tâm lý và dùng thuốc của trẻ. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến khiến bé biếng ăn mà các bậc cha mẹ nên chú ý.





1.  Nguyên nhân dinh dưỡng
+  Nhầm lẫn trong việc chế biến đồ ăn dặm cho con
Trong giai đoạn đầu trẻ mọc răng, nhiều bà mẹ đã có sự nhầm lẫn rằng, chế biến đồ ăn dặm cho con càng có nhiều hương vị thì trẻ sẽ càng ngon miệng. Đây là một suy nghĩ sai lầm bởi vị giác của trẻ trong giai đoạn này mới bắt đầu được hình thành. Thức ăn có mùi vị quá nồng có thể gây ảnh hưởng tới sự phát triển vị giác ở trẻ nhỏ gây ra chứng chán ăn.
Vì vậy, tốt nhất, khi chế biến đồ ăn dặm cho con, các mẹ không nên cho thêm gia vị vào bởi đây là nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn hàng đầu mà mẹ không bao giờ ngờ tới.
Đồng thời việc đột ngột thay đổi chế độ ăn từ bú sữa hoàn toàn sang ăn bột, hoặc từ cháo sang cơm cũng sẽ khiến trẻ không kịp thích nghi, gây biếng ăn. Do đó các bà mẹ cần phải thay đổi từ từ chế độ ăn cho bé. Vừa kết hợp bú sữa và ăn bột, cháo và cơm, khi cảm thấy bé đã dần dẫn thích nghi được rồi hãy chuyển hoàn toàn sang chế độ ăn mới.

+ Thức ăn không hợp khẩu vị
Đa phần các ông bố, bà mẹ cho rằng bé còn nhỏ thì chỉ nên ăn thịt, cá, trứng, sữa... cho đủ chất dinh dưỡng cần thiết và cứ thế thực đơn mỗi bữa của bé cứ lặp đi lặp lại như thế. Cộng thêm với kiểu nấu cũng lặp đi lặp lại một số món khiến bé chán ăn là điều dễ hiểu.  Hơn nữa nếu cứ cho trẻ ăn mãi một thực  đơn như thế rất dễ khiến trẻ thiếu các vi chất như  Vitamin A, B, C, kẽm, đồng, sắt.. . ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ.
Vì vậy cần phải cho trẻ ăn nhiều loại thức ăn da dạng vì khi phối hợp nhiều loại thức ăn lại với nhau, chúng sẽ hỗ trợ cho nhau tạo nên khẩu phần cân đối, bé sẽ ăn ngon miệng hơn và dễ hấp thu chất dinh dưỡng hơn. Ngoài thịt, cá, trứng, sữa các bậc phụ huynh nên cho bé ăn thêm tôm, cua, lươn, rau xanh, trái cây... kết hợp với nhiều loại cháo khác nhau trong độ tuổi ăn dặm của bé.

+  Ép con ăn quá nhiều bữa trong một ngày.
Do lo lắng sợ con đói, cha mẹ thường ép bé ăn thật nhiều, thậm chí cứ 1 – 2 tiếng là lại cho bé ăn. Nếu  cho bé ăn quá nhiều như vậy sẽ khiến bé đâm ra sợ ăn và chán ăn. Dần dần thấy mẹ bưng bát cơm ra là bé đã khóc lên rồi tìm cách trốn, bày đủ thứ  trò.
Vì vậy cha mẹ cần phải tìm hiểu kỹ, làm thực đơn cho bé với các bữa ăn vừa đủ cho bé no, tùy theo thể trạng của bé, không nên ép bé ăn quá nhiều sẽ gây ức chế sản xuất men tiêu hóa và cảm giác thèm ăn của bé.

+   Bé hay ăn lặt vặt đồ ngọt trước bữa ăn
Việc cho bé ăn các loại bánh, kẹo, đồ ngọt trước bữa ăn sẽ làm tăng đường huyết  và gây cảm giác "no giả" đối với bé. Nhưng thực chất là bé vẫn đói và thiếu chất dinh dưỡng.
Vì vậy cha mẹ chỉ cho bé ăn hoặc uống đồ ngọt sau mỗi bữa ăn với số lượng hạn chế đồng thời cũng không nên cho bé ăn quá nhiều đồ ngọt vào buổi tối vì dễ gây sâu răng cho bé.

2.  Nguyên nhân tâm lý
+ Các bậc cha mẹ nên biết khi bé có tâm lý thoải mái, vui vẻ, nhất là có tâm lý ganh đua khi ăn sẽ kích thích các tuyến men tiêu hóa hoạt động, tăng bài tiết men tiêu hóa giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Vì vậy việc thay đổi môi trường (đổi giờ ăn, nơi ăn, người cho ăn); việc bé buồn lo khi phải xa mẹ, cha mẹ cãi nhau… sẽ khiến trẻ không thiết ăn uống nữa.
+ Trẻ được nuông chiều thái quá cũng hay có tính hờn dỗi, hay khóc và bỏ ăn.
+Trẻ bắt chước cha mẹ:
Khi trẻ nhỏ rất hay có thói quan bắt chước, đặc biệt là cha mẹ là những người gần gũi với bé nhất. nên ngay từ khi còn nhỏ, trẻ có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống của cha mẹ. Nếu cha mẹ không có thói quen ăn uống nghiêm túc mà thường xuyên ăn bỏ bữa hay vừa ăn vừa đọc báo, mải xem tivi…  cũng sẽ ảnh hưởng tới bé khiến bé không có được thói quen ăn uống lành mạnh.
Vì vậy cha mẹ hãy giúp con có thói quen ăn uống tốt bằng cách cùng ngồi ăn với con bằng thái độ tích cực và có thể nói với con về tác dụng của những món có mặt trên bàn ăn sẽ khiến bé hứng thú ăn hơn rất nhiều.
+ Trẻ có thể không thích hoặc không muốn ăn một món nào đó. Khi gặp những tình huống như vậy, cha mẹ hãy tránh thúc ép con ăn mà hãy từ từ giúp bé thay đổi thói quen, khuyến khích bé ăn và cùng ngồi ăn với bé để bé cố gắng thử và loại bỏ suy nghĩ  sẽ không ăn món này.
+ Việc để trẻ tự chọn món ăn hoặc lựa chọn thực đơn cho bữa ăn cũng là cách khuyến khích trẻ ăn một cách tự giác hơn. Đồng thời các bà mẹ có thể tạo sự thích thú cho bé bằng cách dùng nát đĩa đẹp đẽ, trang trí đồ ăn cho bé 1 cách đẹp mắt… để tạo sự thích thú cho bé khi ăn.
+ Đôi khi chỉ vì có ấn tượng xấu về một món ăn nào đó, trẻ có thể sẽ từ chối ăn món này vào lần sau. Vì vậy cha mẹ hãy thay đổi món ăn để cải thiện cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ.

3.  Dùng thuốc
- Việc bé đang dùng thuốc cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn của bé. Ví dụ như viên sắt, hay dùng Vitamin A, D quá liều. Khi đó cha mẹ chỉ cần cho bé ngưng dùng thuốc là bệnh sẽ hết
-  Ngoài ra nếu bé bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun móc, giun kim... cũng khiến da xanh xao và cảm giác chán ăn ở bé. Vì vậy cha mẹ nên tẩy giun cho bé theo định kì 6 tháng/lần.

Monday, July 22, 2013

Vai trò của Lysin đối với sự phát triển của trẻ





Lysin là một axit amin thiết yếu của cơ thể đặc biệt cần thiết với trẻ em trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên cơ thể lại không tự tổng hợp được mà nguồn Lysin hoàn toàn phải đưa từ bên ngoài vào cơ thể thông qua đường thức ăn và các loại thuốc bổ. 

1. Vai trò của Lysin đối với sự phát triển của trẻ
-  Đối vớ trẻ, Lysin có vai trò quan trọng giúp trẻ tăng trưởng chiều cao và ngăn ngừa bệnh loãng xương. Lysin giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng và phát triển chiều cao
-  Lysin giúp hấp thu canxi, tạo collagen để giúp quá trình tạo mô liên kết của da, xương, sụn  giúp thúc đẩy và phát triển chiều cao, phát triển các men tiêu hóa, kích thích ăn ngon.
- Thiếu Lysin sẽ làm giảm quá trình tổng hợp Protein gây ra trẻ gầy, yếu, teo nhão cơ, biếng ăn, chậm lớn, thiếu men tiêu hóa, thiếu nội tiết tố, giảm sức miễn dịch, dẫn tới dễ mắc bệnh
- Với  trẻ em biếng ăn thì khi bổ sung Lysin tốc độ tăng cân cao hơn 40% so với khi không bổ sung Lysin. Và các vitamin cũng tham gia rất nhiều vào các quá trình chuyển hóa, giúp cơ thể phát triển.

 2. Cách bố sung Lysin cho trẻ
    Nhu cầu Lysin ở trẻ cao gấp đôi người trưởng thành:
-  Mỗi ngày tính theo 1kg cân nặng, trẻ sơ sinh đến 6 tuổi cần 99 mg
-  Từ 7 – 15 tuổi cần 44 mg
-  Từ  16 tuổi trở lên cần 12 mg
    Lysin có khá nhiều trong 1 số loại thực phẩm. Tính trong 100g thực phẩm thì:
-  Trứng có: 1.070mg
-   Thịt bò, thịt nạc, tôm, cá: 1.400 – 1.500 mg
-  Đậu xanh: 1.150 mg
-   Đậu nành: 1.970 mg
- Đậu phụng: 990 mg
    Tuy nhiên khi đun nấu lượng Lysin mất đi khá lớn như khi đun ngũ cốc sẽ mất khoảng 80% lượng Lysin. Vì thế ta thường gặp nhiều trường hợp trẻ em gầy yếu, biếng ăn chậm lớn do thiếu Lysin và các vitamin.
    Trong sữa mẹ có Lysin nên khi trẻ bú mẹ thì trẻ có đầy đủ Lysin. Còn từ khi trẻ ăn dặm trở đi nếu không biết chọn loại thực phảm giàu Vitamin cho trẻ thì rất dễ dẫn đến tình trạng trẻ bị thiếu Lysin khiến trẻ biếng ăn, chậm lớn, suy giảm hệ miễn dịch
    Ngoài  việc cung cấp đầy đủ Lysin cho bé qua  vấn đề dinh dưỡng hàng ngày, các bà mẹ có thể cho bé sử dụng các loại thuốc bổ có chứa Lysin như Traly Top. Sản phẩm có dạng ống nhựa rất an toàn cho bé.

   Trên đây là cách chữa biếng ăn do thiếu lysin. Ngoài ra, trẻ còn biếng ăn do nhiều lý do khác trong đó có những lý do rất đơn giản ta không để ý như: thức ăn đơn điệu nhàm chán, trẻ ham chơi, ham tập nói hoặc do các yếu tố bệnh lý khác như thiếu men tiêu hóa... Cần tìm nguyên nhân để giải quyết trong đó có việc cải thiện chế độ ăn, tập cho trẻ thói quen và tạo ra những yếu tố tâm lý tốt cho trẻ khi ăn là rất quan trọng.

Có nên cho trẻ ăn gan động vật?




Gan lợn là thực phẩm giàu Vitamin A và các nguyên tố vi lượng, được nhiều người lựa chọn trong thực đơn cho bữa cơm gia đình nhưng cũng có nhiều băn khoăn, thắc mắc xung quanh vấn đề gan lợn chứa nhiều độc tố và đâu là cách chọn mua được gan tốt.

 1. Dinh dưỡng trong gan lợn
Trong 100g gan lợn chứa 21,3g protein, 25mg sắt, 8700 đơn vị quốc tế Vitamin A. Còn ở 100g thịt có nửa mỡ nửa nạc thì số lượng này sẽ là 9,5g protein, 1,4 mg sắt, không có vitamin A.
- Protein là nền móng quan trọng cấu thành cơ thể người, cáchoạt động sống như sự phát triển tầm vóc của trẻ. Sự phát triển chức năng của các cơ quan đều lấy sự hợp thành và tích luỹ protein trong tổ chức cơ thể làm nền móng.
- Chất sắt là nguyên liệu tạo ra huyết sắc tố, có tác dụng chữa trị và phòng chống thiếu máu.
     - Vitamin A có quan hệ mật thiết với thị lực bình thường của mắt, có liên quan đến sự hình thành của tế bào thượng bì bên ngoài và bên trong cơ thể. Nếu thiếu Vitamin A, có thể làm ảnh hưởng tới chức năng miễn dịch của cơ thể người, gây truyền nhiễm, có thể ảnh hưởng tới sự phát triển xương của trẻ.
Như vậy ta có  thể thấy gan lợn là một thực phẩm dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Tuy nhiên ta cần chú ý gan cũng là nơi đào thải các chất độc, vì vậy nếu chức năng gan kém hoặc động vật mắc bệnh thì các chất độc sẽ không được đào thải hết và vẫn còn lưu giữ tại gan.

2. Các độc tố có trong gan lợn
-   Gan có nhiệm vụ chuyển hoá và giải chất độc nên nếu chứcnăng gan kém, bị bệnh không thải được chất độc ra ngoài thì trong gan sẽ còn tồn dư nhiều mầm bệnh. Các loại ký sinh trùng như sán lá gan cũng thường trú ngụ ở gan, mặt khác ở những con lợn bị bệnh viêm gan thì gan sẽ chứa nhiều virus và độc tố gây bệnh. 
- Trong gan cũng như các loại phủ tạng động vật khác như tim, bầu dục... đều có chứa nhiều đạm, cholesterol cao do đó không tốt cho những người mắc các bệnh rối loạn chuyển hoá, người bị tăng cholesterol máu, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, tiểu đường...

3. Vậy nên ăn gan lợn như thế nào?
- Trẻ em và phụ nữ đang nuôi con nhỏ, người thiếu máu thiếu sắt có thể ăn được gan và một số loại phủ tạng như tim, bầu dục nhưng chỉ nên ăn 2 - 3 lần/tuần, mỗi lần từ 50 - 70g đối với người lớn, còn trẻ em chỉ ăn từ 30 - 50g/bữa. Nếu trẻ ăn, có thể nấu thành món cho trẻ ăn với lượng thích hợp, mỗi tuần ăn 2 – 3 lần là được.
- Khi mua gan lợn, lưu ý chọn gan có màu đỏ sẫm tươi, không có những nốt sần trên bề mặt, ấn tay vào miếng gan thấy có đàn hồi tốt, miếng gan dẻo là gan có chất lượng tốt. Còn nếu trên bề mặt miếng gan có những nốt sần cục, màu vàng hoặc tím sẫm, có mùi hôi là gan nhiễm bệnh không nên mua.
- Trước khi chế biến, nên cắt lát mỏng từng miếng gan, rửa sạch bằng nước lạnh, bóp hết máu đọng, lấy giấy ăn thấm khô hết máu trong gan để loại bỏ chất độc trong máu của gan, chỉ còn giữ lại các tế bào gan giàu chất dinh dưỡng.
- Không nên ăn gan còn tái mà phải lưu ý để lửa to, cho gan chín kỹ để diệt được các vi khuẩn gây bệnh và các ký sinh trùng.