Có hơn 100 loại bệnh cơ xương khớp. Bệnh cơ xương khớp phổ
biến nhất là viêm xương khớp, còn gọi là thoái hoá khớp. Làm cách nào để
phòng ngừa và điều trị viêm xương khớp là câu hỏi của phần lớn người
cao tuổi hiện nay.
Gọi là “viêm xương khớp” bởi vì có hiện
tượng viêm xảy ra ở ở gót chân, khớp ở cột sống… Còn gọi là “thoái hoá
khớp” vì có tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hoá sụn khớp.
Cơ chế gây viêm
Sụn
khớp là lớp mô bao lấy đầu xương, có vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp
giảm chấn động, tránh cọ xát hai đầu xương của khớp, giúp khớp vận động
dễ dàng.
Khi bị viêm xương khớp, có hai bệnh lý xảy ra: một là phản
ứng viêm gây đau đớn, có khi không chịu nổi ở người bệnh; hai là các
phản ứng viêm kéo dài dẫn đến tổn thương thứ phát như viêm nang hoạt
dịch, phản ứng gây rối loạn thoái hoá ở khớp, cuối cùng là làm người
bệnh mất khả năng vận động.
Viêm là phản ứng của cơ thể tìm là các
sản phẩm sinh ra từ rối loạn thoái hoá khớp.cách loại trừ tác nhân gây
viêm. Trong viêm xương khớp, tác nhân gây viêm
Để loại trừ tác nhân
gây viêm, cơ thể sản sinh ra những chất sinh học như histamin,
prostaglandin, leucotrien… làm cho chỗ viêm có triệu chứng sưng, nóng,
đỏ, đau và nhất là lôi cuốn các tế bào bạch cầu đến dể “dọn sạch” tác
nhân gây viêm. Nếu ngăn chặn được sự xuất hiện các prostaglandin gây
viêm (phân biệt với prostaglandin bảo vệ niêm mạc dạ dày), tức ức chế sự
tổng hợp chất sinh học này trong cơ thể thì sẽ khống chế được viêm và
làm giảm đau do viêm.
Thuốc và thực phẩm chức năng
Để
chữa viêm xương khớp, giảm đau, người ta phải dùng các thuốc chống
viêm, giảm đau. Thuốc được khuyên dùng dầu tiên là paracetamol, nhưng
paracetamol chỉ hiệu quả với viêm xương khớp loại nhẹ.
Khi bị đau từ
trung bình trở lên, người ta bắt buộc dùng thuốc chống viêm không
steroid (viết tắt NSAID) như aspirin, diclofenac, ibuprofen… có tác dụng
chống viêm giảm đau tốt nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ có hại, đặc
biệt là đau dạ dày, làm cho loét, thậm chí xuất huyết tiêu hoá.
Trong
chữa trị viêm xương khớp, có khi bác sĩ cho dùng thuốc corticoid dạng
tiêm, tiêm vào khớp gọi là tiêm nội khớp. Lưu ý, đây là chỉ định phải
được bác sĩ tiêm đúng cách, vô trùng, đúng thời gian của liệu trình,
nhằm làm giảm phản ứng viêm quá trầm trọng ở khớp, làm giảm sự tăng sinh
màng hoạt dịch. Bác sĩ chỉ định tiêm corticoid phải cân nhắc rất kỹ,
nếu lạm dụng và tiêm không đúng sẽ gây nhiều tai biến: nhiễm trùng khớp,
hoại tử xương, thủng gân, teo cơ…
Hiện nay, do các thuốc chính thức
trị viêm xương khớp dễ gây tác dụng phụ có hại nên con người có khuynh
hướng tìm các hợp chất thiên nhiên như glucosamin, chondroitin và
collagen để làm chậm sự thoái hoá sụn khớp, hỗ trợ trị viêm xương khớp .
Traly Samin
được sản xuất bởi công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang Ly chứa
Glucosamin 500mg giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, tăng khả năng bôi
trơn của dịch khớp, giúp khớp vận động linh hoạt hơn, hỗ trợ giảm đau do
thoái hóa khớp, khô khớp. Hỗ trợ điều trị tốt cho người trung niên,
người cao tuổi mắc các bệnh về khớp như viêm khớp, thoái hóa khớp, đau
nhức xương khớp.
Traly Samin
với hàm lượng Glucosamin 500mg nay được bào chế dưới dạng lỏng, đóng
trong tuýp nhựa, có mùi vị dễ uống, sử dụng rất an toàn và tiện lợi cho
người già, có thể mang theo khi đi xa nhà.
Mặt khác, khi về già chức
năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể đều giảm, cơ quan tiêu hóa
cũng vậy, làm giảm đáng kể sự hấp thu thuốc và các chất dinh dưỡng, Traly Samin
được bào chế dưới dạng lỏng giúp hấp thu nhanh và tốt hơn ở người cao
tuổi. Liều thông thường 3 ống chia 3 lần/ ngày uống sau các bữa ăn. Có
thể uống trực tiếp hoặc pha loãng với nước.
Chi tiết sản phẩm xem tại: http://tranglypharma.com/xuong-khop/traly-samin
Tin liên quan:
Giải pháp điều trị bệnh viêm khớp
Hiện tượng viêm khớp
Showing posts with label bổ sung chất nhầy dịch khớp. Show all posts
Showing posts with label bổ sung chất nhầy dịch khớp. Show all posts
Tuesday, July 1, 2014
Saturday, September 21, 2013
Tác dụng của Glucosamine
1. Nguồn gốc của
Glucosamine
- Glucosamine là một hợp chất được tìm thấy tự
nhiên trong cơ thể người, trong các sụn khỏe mạnh, cấu tạo từ glucose và amino
acid glutamine. Glucosamine cần để sản xuất proteoglycan, được dùng trong quá
trình hình thành và sửa chữa sụn và các mô khác trong cơ thể. Sự sản xuất
glucosamine sẽ giảm dần theo tuổi tác.
-
Glucosamin trên thị trường có nguồn gốc từ vỏ tôm cua, động vật biển và
có 3 dạng glucosamin dùng trong điều trị là glucosamin sulfat, glucosamin
hydrochorid và N-Acetylglucosamin, trong đó dạng muối sulfat đuợc cho là có hiệu
quả nhất.
2. Tác dụng của Glucosamine
- Glucosamine được xem như là một chất bổ sung
dinh dưỡng trong các thuốc. Các viên bổ sung glucosamine được sử dụng rộng rãi
cho bệnh viêm khớp xương mãn tính, đặc biệt là viêm khớp xương đầu gối mạn. Glucosamin
được dùng để tạo và sửa chữa các sụn khớp bị thương tổn, làm giảm các triệu chứng
đau và làm chậm lại tiến trình của viêm khớp mạn chỉ trong 1 thời gian ngắn và
càng có tác dụng nếu uống thuốc trong thời gian dài.
- Glucosamine thường kết hợp với
chondrotin sulfate, một phân tử cũng hiện diện tự nhiên trong các sụn.
Chondrotin tạo tính đàn hồi cho sụn và được tin là ngăn ngừa sự phá hủy của sụn
bởi các enzyme.
- Glucosamine còn được sử dụng cho thức uống
trong thể thao và mĩ phẩm như sản phẩm hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường hiện
nay có nhiều chế phẩm kết hợp glucosamin với các thành phần khác như chondroitin, các vitamin, khoáng chất và các dược liệu. Trong đó có sản phẩm Traly Samin của Công ty TNHH Thương mại
dược phẩm Trang Ly với thành phần có chứa Glucosamin, sản phẩm giúp bổ sung chất nhầy dịch khớp, giúp khớp vận động
linh hoạt hơn và hỗ trợ giảm đau do thoái hóa khớp, khô khớp. Sản phẩm thích hợp
cho những người cao tuổi, người bị thoái hóa khớp, viêm khớp, đau nhức xương khớp,
những người vận động nhiều.
3. Một số chú ý
khi sử dụng Glucosamine
- Liều
khuyến cáo ban đầu là 1.500mg glucosamine và 1.200 mg chondroitin mỗi ngày chia
làm 3 lần, trong vòng 6 đến 8 tuần. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều xuống còn
1.000mg glucosamine và 800mg chondroitin hay ít hơn nữa. Bạn có thể sử dụng glucosamine
trong khi vẫn dùng các thuốc trị viêm khớp thông thường. Nếu thuốc có tác dụng,
bạn nên tiếp tục sử dụng trong vài tháng
- Những tác dụng phụ thông thường liên quan đến
glucosamine: đầy hơi, đi ngoài phân mềm, khó chịu đường tiêu hóa, buồn ngủ, mất
ngủ, đau đầu, dị ứng da, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, móng trở nên cứng.
Glucosamine cũng có thể gây tăng huyết áp tạm thời và tăng nhịp tim, nhịp mạch.
- Nếu bạn gặp phải các phản ứng phụ thông thường,
bạn nên chuyển sang các nhãn hàng khác trước khi bỏ uống glucosamine.
- Bệnh nhân bị tiểu đường hay bệnh nhân bị hạ
đường huyết cần thận trọng khi sử dụng
glucosamine, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nó.
- Glucosamine
có thể tăng nguy cơ chảy máu ở một số bệnh nhân, vì vậy những bệnh nhân rối loạn
chảy máu, đang uống thuốc gây loãng máu, đang uống aspirin hằng ngày nên kiểm
tra thường xuyên thời gian đông máu để kiểm soát tình hình. Liều glucosamine
nên được hiệu chỉnh khi phát hiện có vấn đề.
- Khuyến cáo nên tránh sử dụng Glucosamin trong
thời gian mang thai và cho con bú.
Subscribe to:
Posts (Atom)