Friday, August 30, 2013

Một số dấu hiệu nhận biết khi cơ thể thiếu Canxi


1. Ở trẻ em
- Đêm ngủ hay giật mình,quấy khóc, bẳn gắt, ra mồ hôi trộm, rụng tóc
- Thóp lâu liền, chậm biết đi (sau tháng thứ 13 mới bắt đầu học đi)
- Chậm mọc răng (sau tháng thứ 10 mới mọc răng), răng mọc không đều, thưa, răng hình răng cưa
- Trí lực phát triển chậm, chậm biết nói
- Chán ăn, đầu vuông, chiều cao phát triển kém
- Hay bị viêm nhiễm đường hô hấp do miễn dịch kém
- Tóc thưa, sức khỏe kém, dễ bị cảm
- Móng tay trắng hay nổi hạt gạo
2. Ở thiếu niên
- Chùn chân, chuột rút, hoạt động thể dục kém, dễ mệt mỏi, dễ cáu bẳn, kém tập trung
- Hay sâu răng, răng phát triển kém, men răng xấu
- Kén ăn, biếng ăn
- Chiều cao thấp hơn với lứa tuổi
- Dễ cảm cúm, dễ bị dị ứng
3. Phụ nữ mang thai
- Hay bị chuột rút ở bắp chân, mỏi chân đau lưng, đau khớp xương, phù nề, huyết  áp cao thời kỳ thai nghén.
- Nhiều trường hợp gây co giật do hạ canxi huyết.
- Răng lung lay, tay chân không sức lực
- Chóng mặt, thiếu máu
4. Trung niên và người già
- Đau lưng, đau cổ, đau gót chân, mỏi chân, hay bị chuột rút bắp chân, loãng xương, gai xương, gãy xương
- Mơ nhiều, mất ngủ, buồn bực, dễ cáu giận
- Ngứa da, chán ăn, loét đường tiêu hóa, táo bón
- Răng lung lay và rụng
- Gù lưng, chiều cao giảm
- Đôi khi thiếu hụt canxi kết hợp bị các bệnh khác như: cao huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, sỏi và u bướu.
Khi xuất hiện những hiện tượng như trên, nếu bổ sung kịp thời canxi cho cơ thể thì những triệu chứng đó sẽ được cải thiện nhanh chóng. 

Thursday, August 29, 2013

Canxi và sự phát triển của trẻ


Canxi là một trong những thành phần quan trọng nhất của cơ thể chúng ta đặc biệt đối với trẻ em. Can xi giúp phát triển chiều cao, xương và răng, tăng cường hệ miễn dịch và sự phát triển của cơ thể. Vì vậy, chúng ta cần chú ý cung cấp đủ lượng canxi cho sự phát triển của trẻ trong chế độ ăn uống hàng ngày.




Theo thống kê, xương và răng của một đứa trẻ có tới 99% canxi, 1% còn lại là trong máu. Chính vì vậy canxi là thành phần không thế thiếu trong sự phát triển toàn diện của trẻ ngay từ lúc chào đời. Nếu không có canxi, các cơ sẽ không  hoạt động nhanh nhẹn, máu không đông, việc hấp thụ các khoáng chất kém. Trẻ em dưới ba tuổi cần 800 mg canxi mỗi ngày, các bà mẹ cần chú ý để bổ sung canxi cho trẻ đầy đủ tránh trường hợp trẻ bị và các bệnh liên quan khác.
Hơn nữa, trẻ em cần phải được bổ sung canxi trong suốt quá trình phát triển của chúng từ giai đoạn còn nằm trong bụng mẹ đến trưởng thành. Đặc biệt là khi lớn lên ở tuổi dậy thì canxi lại càng thiếu yếu hơn để phát triển chiều cao.
Canxi là nguyên tố cơ thể không thể tự tổng hợp được mà phải bổ sung từ bên ngoài. Vì vậy các bà mẹ nên bổ sung vào chế độ ăn uống  hằng ngày các sản phẩm có chứa nhiều canxi như pho mát, kem và sữa chua… Các loại rau xanh như bông cải xanh, cải xoăn vì chúng rất giàu vitamin D – hấp thụ canxi, rất tốt cho sự phát triển của trẻ.
1.  Dấu hiệu nhận biết trẻ thiếu canxi
- Trẻ quấy khóc, ngủ không ngon giấc, khi ngủ hay giật mình. Mỗi lần như vậy, trẻ có những cơn khóc thét, co cứng toàn thân, đỏ và tím mặt, cơn khóc kéo dài và có thể nhiều giờ hoặc suốt đêm. Càng dỗ, càng ru, càng cho bú, trẻ càng khóc nhiều, có thể ngưng thở trong cơn khóc.
- Ra nhiều mồ hôi, nhất là khi ngủ.
- Tóc rụng thành đường hình vành khăn sau gáy.
- Hay có những cơn co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt, ọc sữa…
- Trẻ bị còi xương nặng do thiếu canxi thì thóp chậm liền, đầu bẹt, lồng ngực dô, chân vòng kiềng hoặc chữ bát
- Chậm mọc răng, chậm phát triển kỹ năng vận động
- Trẻ lớn hơn thường có những biểu hiện mệt mỏi, biếng ăn, gầy yếu, chóng mặt…
- Những trường hợp nặng có thể ngưng thở và thở nhanh, có các cơn tăng nhịp tim và có thể gây suy tim.
2.   Nguyên nhân khiến trẻ thiếu Canxi
- Trẻ sơ sinh ít hoặc không được tắm nắng nên thiếu vitamin D gây nguy cơ tụt canxi trong máu
- Do bé thiểu năng tuyến giáp trạng gây thiếu canxi kéo dài
- Do chế độ dinh dưỡng của bé chưa hợp lý, thiếu các thực phẩm bổ sung Canxi
- Do mẹ mắc chứng tiểu đường, nhiễm độc thai nghén…
- Do bé bị ngạt, bị thiếu oxy trong máu trong quá trình sinh.
3.   Phòng và điều trị tình trạng trẻ thiếu canxi
- Nhiều trường hợp thiếu canxi nhẹ, bác sĩ có thể cho trẻ uống canxi, kết hợp với vitamin D hàng ngày cho đến khi nào lượng canxi trong cơ thể trẻ ở mức cân bằng.
- Các bà mẹ có con nhỏ cần bảo đảm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ để chủ động phòng ngừa bệnh còi xương và chứng hạ canxi máu do còi xương.
- Nên cho trẻ tắm nắng hàng ngày (trước 9h sáng) để tăng cường hấp thu canxi thông qua quá trình tổng hợp vitamin D.  Đồng thời cho trẻ uống vitamin D mỗi ngày.
- Bữa ăn hàng ngày của mẹ cũng cần có thêm những thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, cá, sữa, rau muống, rau ngót, rau dền, rau đay, rau mồng tơi, vừng, đậu tương… khi mang thai hoặc cho con bú.
- Khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, cần ưu tiên những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và canxi. Cho trẻ ăn thêm dầu, mỡ, uống nước hoa quả tươi và ăn thêm quả chín.
- Phòng ở của trẻ cần thoáng, sạch sẽ, nhiều ánh sáng.
- Cho trẻ uống sữa hàng ngày để bổ sung Canxi và các khoáng chất cần thiết

Traly High

Tuesday, August 27, 2013

Trẻ thiếu Canxi

Canxi là khoáng chất có nhiều nhất trong cơ thể, với 99% tập trung ở xương và răng. Số lượng còn lại, tuy chỉ là 1%, hiện diện trong chất lỏng và mô tế bào mềm, nhưng cũng có nhiệm vụ rất quan trọng.




Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) lượng canxi cần cho mọi lứa tuổi như sau:
- Dưới 6 tháng tuổi: 300 mg/ngày
- Từ 7 - 12 tháng tuổi: 400 mg/ngày
- Từ 1 - 3 tuổi: 500 mg/ngày
- Từ 4 - 6 tuổi: 600 mg/ngày
- Từ 7 - 9 tuổi: 700 mg/ngày
Khi thiếu canxi, trẻ thường có những biểu hiện:
- Quấy khóc, ngủ không ngon giấc, hay giật mình khi ngủ, có thể gặp tình trạng ngưng thở trong cơn khóc.
- Rụng tóc hình vành khăn.
- Ra mồ hôi nhiều, đặc biệt trong khi ngủ.
- Thường có những cơn co thắt thanh quản, gây khó thở, nấc cụt, ọc sữa…
- Trường hợp trẻ còi xương do thiếu canxi nặng có thể gặp: thóp liền chậm, đầu bẹt, lồng ngực dô, chân vòng kiềng hoặc chữ bát, chậm mọc răng, chậm đi…
- Trẻ lớn hơn khi thiếu canxi thường mệt mỏi, biếng ăn, gầy yếu, chóng mặt, đổ nhiều mồ hôi, ngủ không ngon giấc…
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ canxi cho con, bố mẹ nên chú ý tới khẩu phần ăn khoa học, hợp lý. Sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại rau lá màu xanh đậm, hải sản… là những nguồn cung cấp canxi tự nhiên. Đồng thời cũng nên chú ý cho trẻ tắm nắng, vận động dưới nắng để tăng cường hấp thu canxi
Trẻ em là đối tượng mà được gia đình và xã hội quan tâm đặc biệt. Do vậy, để giúp trẻ phát triển toàn diện và đặc biệt là phòng ngừa còi xương, Công ty TNHH thương mại dược phẩm Trang Ly đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm Traly High. Sản phẩm bổ sung Canxi và Vitamin D3 được bào chế dưới dạng dung dịch đóng trong ống nhựa sử dụng rất tiện dụng cho trẻ em. Bố mẹ có thể cho bé uống trực tiếp, pha với nước hoặc sữa cho bé và lưu ý để hiệu quả tốt nhất chỉ nên cho bé uống buổi sáng hoặc trưa, không nên uống trong bữa ăn, dùng tốt nhất là sau khi ăn sáng 1h.
Sản phẩm được bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Để biết thêm chi tiết có thể tham khảo tại website: tranglypharma.com

Saturday, August 24, 2013

Vai trò của Canxi đối với con người





1.     Đối với xương
Khác với các khoáng chất vi lượng khác có chức năng tham gia vào các phản ứng chuyển hóa trong cơ thể nên cơ thể dùng với lượng nhỏ và không tích lũy, nếu cung cấp thừa thì cơ thể sẽ đào thải. Ở đây Canxi không chỉ tham gia vào các phản ứng chuyển hóa mà nó còn tham gia quan trọng vào cấu trúc của cơ thể, cụ thể là xương, do vậy chúng được tích lũy rất nhiều để phát triển bộ xương giúp đứa trẻ lớn lên thành người lớn. Nhu cầu canxi tăng theo sự phát triển của cơ thể, tuổi dậy thì là lúc cơ thể cần nhiều canxi nhất để phát triển khung xương.
Nếu trẻ em khi thiếu canxi thì xương nhỏ, yếu xương, chậm lớn, lùn, còi xương, xương biến dạng, răng không đều, răng bị dị hình, chất lượng răng kém và bị sâu răng. Hàng ngày nếu ăn uống không cung cấp đủ lượng canxi để duy trì nồng độ canxi trong máu thì cơ thể phải vay canxi trong xương để bổ sung cho máu, dần dần lượng canxi trong xương bị thất thoát đi rất nhiều gây nên xốp xương, đây là nguyên nhân chủ yếu của bệnh loãng xương.
2.     Canxi trong máu
a.  Đối với hệ miễn dịch
Hệ miễn dịch giúp bảo vệ con người khỏi nhiễm bệnh, đồng thời phát sinh phản ứng miễn dịch với một số bệnh đã mắc. Canxi đóng vai trò chỉ huy của quá trình phản ứng miễn dịch. Bạch cầu là thành viên quan trọng nhất trong hệ miễn dịch. Khi vi khuẩn độc tố gây bệnh, dị vật và vật chất dị thường sản sinh trong cơ thể (như tế bào ung thư..) xâm nhập cơ thể, thông tin đó truyền cho bạch cầu, bạch cầu lập tức di chuyển đến những bộ phận nhiễm bệnh, bao vây và tiêu diệt vi khuẩn và độc tố gây bệnh. Canxi chính là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, đóng vai trò như một sứ giả thông tin. Canxi còn giữ vai trò kích hoạt năng lực di chuyển và năng lực bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, và độc tố gây bệnh của bạch cầu.
Một trong những nguyên nhân quan trọng sinh ra bệnh ung thư là do chức năng của bạch cầu kém đi, chúng không nhận biết được tế bào ung thư và không có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư. Do chức năng miễn dịch mất cân bằng mà cơ thể bị tổn hại, sinh bệnh như viêm thận, viêm tiểu cầu thận, viêm khớp, ban đỏ, cơ năng tuyến giáp hoạt động quá mức. Đối với những bệnh do công năng hệ miễn dịch giảm sút, trên cơ sở chữa trị bệnh nguyên phát, ta cần bổ sung canxi để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch cho cơ thể sẽ đẩy lùi bệnh tật nhanh chóng.
b.  Canxi đối với hệ thần kinh
Canxi có vai trò quan trọng trong truyền dẫn thần kinh. Khi cơ thể thiếu canxi thì hoạt động truyền dẫn thần kinh bị ức chế, công năng hưng phấn và công năng ức chế của hệ thần kinh bị suy giảm. Ví dụ như:
- Trẻ em thiếu canxi thường có biểu hiện khóc đêm, đêm ngủ giật mình hay quấy khóc, dễ nổi cáu, rối loạn chức năng vận động, không tập trung tinh thần.
- Người già thiếu canxi thường có biểu hiện thần kinh suy nhược và năng lực điều tiết thần kinh bị suy giảm như: hay quên, tinh thần không ổn định, mất ngủ hoặc ngủ li bì, dễ cáu hay ngủ mơ, đau đầu, tính tình thay đổi thất thường. Có nhiều người thần kinh suy nhược sau khi dùng dinh dưỡng canxi đều có giấc ngủ ngon, sức chịu đựng được tăng cường.         
c.  Canxi đối với hệ cơ bắp
Canxi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động co giãn của cơ bắp. Thiếu canxi kéo dài thì khả năng đàn hồi của cơ bắp kém. Cụ thể:
- Thiều canxi biểu hiện ở cơ tim co bóp kém, chức năng chuyền máu yếu, khi lao động, vận động, lên gác sẽ cảm thấy tinh thần hồi hộp, thở dốc, vã nhiều mồ hôi.
- Thiếu canxi biểu hiện ở cơ trơn là chức năng tiêu hóa kém, chán ăn, đầy bụng, táo bón hoặc ỉa lỏng, sản phụ sau khi sinh nở tử cung co chậm và yếu, khó đẻ, đẻ non…người già đái dầm.
- Thiếu canxi biểu hiện ở cơ bắp là: yếu sức, tuổi trung niên thường cảm thấy tay chân mỏi mệt rã rời, thể lực suy nhược.
d.  Canxi với những tác dụng khác
- Canxi tham gia vào quá trình làm đông máu, giảm thiểu máu thấm ra ngoài mao mạch.
- Canxi có tác dụng bổ trợ điều trị đối với một số chứng bệnh xuất huyết và những bệnh dị ứng
- Canxi có tác dụng kích hoạt Enzim nên có tác dụng giảm mỡ máu và giảm béo đối với chứng béo phì và hỗ trợ enzim phân giải protit
- Canxi còn làm cho tế bào kết dính với nhau, hàng tỷ tế bào trong cơ thể kết dính với nhau mà cấu trúc nên tim, gan, tỳ, phổi, thận…đó là tác dụng của ion canxi hỗ trợ quá trình kết dính đó. Nếu trong dịch thể thiếu ion canxi thì tế bào kém khả năng kết dính, tổ chức khí quan sẽ kém hoàn chỉnh, từ đó công năng của các khí quan sẽ bị suy giảm. Đó là một nguyên nhân quan trọng khiến loài người sớm bị lão hóa. Những người kiên trì thường xuyên dùng canxi đều cảm thấy sức khỏe dồi dào, da dẻ mịn màng, hồng hào, tư duy của họ nhanh nhậy hơn, họ có phần trẻ trung hơn so với những người cùng trang lứa.
- Canxi có tác dụng bảo vệ đường hô hấp. Những người mắc bệnh phế quản mãn tính hoặc mắc bệnh phổi nếu thường xuyên dùng canxi sẽ sớm đẩy lùi được bệnh (ở đường hô hấp của con người có một lớp tế bào lông, lớp tế bào lông đó chuyển động một chiều từ dưới lên (đẩy lên) để làm sạch đường hô hấp, ion canxi  có tác dụng làm cho chuyển động đó trở nên khỏe khoắn hơn, cho nên ta nói ion canxi có tác dụng bảo vệ đường hô hấp.

Friday, August 23, 2013

Nguyên nhân gây táo bón và cách phòng ngừa, điều trị táo bón




1.   Táo bón là gì?
Táo bón là một vấn đề tiêu hóa thông thường. Những người bị táo bón thường ít đi tiêu, phân cứng hoặc căng thẳng trong quá trình đi tiêu. Tần số coi là bình thường cho đi tiêu rất khác nhau, tuy nhiên nhìn chung có thể bạn đang bị táo bón nếu trong 1 tuần đi ít hơn 3 lần và đi phân cứng, khô.
Hầu hết các trường hợp táo bón là tạm thời. Bạn chỉ cần thay đổi lối sống đơn giản như tập thể dục nhiều hơn và ăn một chế độ ăn uống nhiều chất xơ là có thể khắc phục được chứng táo bón. Hoặc bạn cũng có thể điều trị táo bón bằng thuốc nhuận tràng có bán tại các nhà thuốc không cần toa.
2.   Các triệu chứng của táo bón
Không đi tiêu mỗi ngày không có nghĩa là đang táo bón. Tuy nhiên bạn có thể bị táo bón, nếu bạn gặp 1 số triệu chứng sau đây:
- Đi tiêu ít hơn 3 lần trong 1 tuần
- Phân cứng
- Khó đi tiêu
Mặc dù táo bón có thể bị khó chịu nhưng thường không nghiêm trọng và thường là táo bón tạm thời. Tuy nhiên, táo bón kinh niên có thể dẫn đến biến chứng, do đó nếu các triệu chứng nghiêm trọng và kéo dài hơn 3 tuần, bạn cần phải đi khám bác sĩ. Một số triệu chứng nghiêm trọng hơn như:
- Không đi tiêu xảy ra hơn ba ngày, mặc dù đã khắc phục thay đổi trong chế độ ăn uống và tập thể dục
- Đau bụng dữ dội
- Máu trong phân
- Táo bón sau tiêu chảy
- Đau trực tràng
- Phân nhỏ giống như bút chì
3.   Nguyên nhân gây táo bón
Các sản phẩm chất thải của tiêu hóa (phân) qua đường ruột  bằng cách co thắt cơ bắp. Trong ruột già (đại tràng), hầu hết nước và muối trong hỗn hợp chất thải này được hấp thụ lại bởi vì nó cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể. Tuy nhiên, khi ruột hấp thụ nước quá nhiều, hoặc nếu cơn co thắt của ruột kết là chậm, phân trở nên cứng và khô và đi qua ruột già quá chậm. Đây là nguyên nhân gốc rễ của táo bón.
Một số yếu tố có thể gây ra suy giảm đường ruột dẫn đến táo bón, bao gồm:
- Cơ thể không đủ lượng nước, mất nước
- Không đủ chất xơ trong chế độ ăn.
- Không lưu ý thói quen đi tiêu hoặc nhịn đi tiêu
- Thiếu hoạt động thể chất
- Hội chứng ruột kích thích- Thường xuyên sử dụng hoặc lạm dụng thuốc nhuận tràng
- Vấn đề với đại tràng và trực tràng, chẳng hạn như tắc nghẽn đường ruột hoặc có túi thừa
- Một số thuốc, bao gồm các thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu và những người sử dụng để điều trị bệnh Parkinson, huyết áp cao và trầm cảm
- Rối loạn nội tiết, chẳng hạn như tuyến giáp kém hoạt động
- Vết nứt hậu môn và trĩ mà có thể kích thích co thắt cơ thắt hậu môn
- Mất muối qua nôn mửa hoặc tiêu chảy
- Bị thương tủy sống, mà có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh dẫn đến ruột
Một số đối tượng có khả năng mắc táo bón cao:
- Người lớn tuổi
- Người lười vận động, di chuyển
- Người ngủ ít
- Ăn uống thiếu chất xơ
- Không uống đủ nước
- Người thường xuyên dùng thuốc như thuốc an thần, ma úy, một số thuốc giảm huyết áp…
- Người đang trải qua hóa trị
- Phụ nữ thường bị táo bón nhiều hơn nam giới; trẻ em thường bị táo bón nhiều hơn người lớn
- Phụ nữ mang thai có thể bị táo bón do thay đổi nội tiết tố. Hoặc do áp lực về đường ruột từ tử cung mở rộng nên gây ra táo bón
4.    Điều trị táo bón
Trong hầu hết trường hợp, thay đổi đơn giản trong chế độ ăn uống và lối sống sẽ giúp giảm triệu chứng và hết táo bón. Sau đây là một số lưu ý cần hay đổi trong chế độ ăn uống và lối sống để để điều trị táo bón:
- Một chế độ ăn nhiều chất xơ: Chọn các thực phẩm chứa nhiều chất xơ như các loại đậu, ngũ cốc và hoa quả tươi và rau. Một chế độ ăn uống với ít nhất 20 - 35 gam chất xơ mỗi ngày sẽ giúp hình thức phân mềm mại và giúp giảm khí đầy hơi. Đồng thời hạn chế ăn các loại thực phẩm có ít hoặc không có chất xơ, thực phẩm có nhiều chất béo như pho mát, thực phẩm chế biến sẵn…
- Thường xuyên tập thể dục: Tham gia vào tập thể dục thường xuyên như đi bộ, đạp xe hay bơi lội để giúp kích thích chức năng đường ruột. Ít nhất 30 phút tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần được khuyến khích.
- Cung cấp đầy đủ lượng nước cho cơ thể: Uống thật nhiều nước và các chất lỏng khác sẽ giúp làm mềm phân. Hạn chế uống cà phê vì uống nhiều cà phê có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của táo bón bằng cách gây mất nước.
- Dành thời gian để đi tiêu: Dành đủ thời gian để cho phép yên tĩnh vào nhà vệ sinh, không nên nhịn đi tiêu
Thuốc nhuận tràng: Nếu cảm thấy khó chịu và tình hình tồi tệ hơn bạn có thể tìm đến các loại thuốc nhuận tràng không cần kê toa. Phương sách này nên được xem xét như 1 phương án cuối cùng vì nếu lạm dụng sẽ trở nên nghiện và phụ thuộc vào các loại thuốc này.
- Massage: Massage bằng cách thao tác xoa bóp vào vùng bụng có thể giúp thư giãn các cơ bắp có hỗ trợ bàng quang và ruột và giúp thúc đẩy hoạt động ruột.
- Sử dụng một số loại dược phẩm sung chất xơ: như sản phẩm TralyInulin

Thursday, August 22, 2013

Mẹo nhỏ giúp tiêu hóa tốt


1. Uống nước ấm
Hàng ngày bạn hãy uống từng ngụm nhỏ nước ấm vào buổi sáng và ít nhất ba mươi phút trước bữa ăn. Hoặc bạn có thể thay thế bằng nước chanh pha loãng. Việc làm này sẽ giúp loại bỏ axit dư thừa, làm sạch hệ thống tiêu hóa và tăng cường sản xuất dịch vị trong dạ dày.
2. Ăn theo thứ tự
Khi ăn uống, hãy ăn đúng giờ bắt đầu bữa ăn với những thứ dễ tiêu và từ từ di chuyển về phía thực phẩm khó tiêu hơn. Bạn nên bắt đầu bữa ăn với trái cây hoặc nước trái cây và kết thúc bằng thịt gia cầm hoặc thịt đỏ. Bằng cách này bạn sẽ tránh được việc ăn quá nhiều, giúp hệ tiêu hóa “dễ thở” hơn.
3. Tư thế ngồi ăn
Chọn một chỗ ngồi với tư thế thật thoải mái sẽ giúp bạn có được cảm giác tốt khi dùng bữa ăn đồng thời cũng làm cho thức ăn được tiêu hóa tốt hơn.
4. Uống nhiều nước
Đây là một phương pháp tốt nhất để điều trị vấn đề tiêu hóa. Uống 8-10 ly nước mỗi ngày sẽ làm sạch đường tiêu hóa của bạn.
5. Massage
Để tăng cường tiêu hóa, bạn hãy thực hiện vài động tác tự xoa bóp bụng với một số loại tinh dầu hoặc tập các bài thể dục dành cho vùng bụng. Thực hành hàng ngày sẽ giúp kích thích sự trao đổi chất, máu lưu thông tốt hơn và cải thiện hệ tiêu hóa của bạn trong thời gian dài.
6. Ăn chậm, nhai kỹ
Ăn chậm và nhai kỹ sẽ khiến cơ thể sản xuất ra amylase, loại enzyme giúp hệ tiêu hóa của bạn thêm khỏe mạnh.
7. Kết bạn với chất xơ và  thực phẩm giàu vitamin C
Thêm vào thực đơn hàng ngày các loại thực phẩm giàu chất xơ như quả anh đào, nho, ớt chuông, ngũ cốc, các loại hạt… sẽ giúp bạn dễ tiêu hóa hơn. Ngoài ra, các thực phẩm giàu vitamin C như bông cải xanh, cà chua, trái kiwi, dâu tây… sẽ giúp các chất thải được tống ra khỏi cơ thể nhanh và dễ dàng hơn.
8. Chọn thịt nạc, tránh đồ ăn nhiều chất béo
Thực phẩm chứa nhiều chất béo sẽ mất thời gian dài để tiêu hóa, do đó chúng có thể gây ra táo bón và các vấn đề tiêu hóa. Do vậy bạn nên hạn chế chọn thịt mỡ mà hãy chọn thịt nạc và thịt gia cầm không da.
9. Thêm gia vị vào đồ ăn
Thêm các loại gia vị khác nhau như gừng, hạt tiêu đen hoặc rau mùi vào các món ăn sẽ giúp tăng thêm hương vị cho thực phẩm và giúp tất cả các vấn đề tiêu hóa của bạn được cải thiện đáng kể.
10. Giải tỏa căng thẳng
Căng thẳng có thể là lý do gây ra sự khó tiêu, do đó bạn hãy giải tỏa căng thẳng bằng cách đi bộ nhẹ nhàng, thực hành bài tập thở và thiền định.
11. Ăn sữa chua
Bạn nên ăn một hộp sữa chua ít chất béo hoặc các chế phẩm sinh học mỗi ngày. Sữa chua giàu probiotic – vi khuẩn giữ cho cơ thể khỏe mạnh, phá vỡ lactose, ngăn chặn hội chứng ruột kích thích và tăng cường khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của ruột.
12. Tránh ăn tối muộn
Hệ thống tiêu hóa của chúng ta có xu hướng chậm lại vào buổi tối. Do đó, tránh những bữa ăn đêm sẽ giúp bạn có một dạ dày khỏe mạnh.
(Sưu tầm)

Wednesday, August 21, 2013

Thực phẩm cho hệ tiêu hóa

Đầy bụng, khó tiêu, ợ chua, táo bón… là những dấu hiệu báo động của một hệ tiêu hóa không tốt. Để đẩy lùi tình trạng đó, bạn nên bổ sung nhiều chất xơ, ăn sữa chua hằng ngày và hạn chế những loại thực phẩm không tốt cho hệ tiêu hóa trong thực đơn hàng ngày của mình.

Thực phẩm bạn nên hạn chế trong thực đơn hằng ngày:





- Các món rán: ở nhiệt độ cao, chất béo trong dầu mỡ sẽ kết hợp với thực phẩm tạo thành các chất khó tiêu hóa, gây đầy bụng, khó tiêu. Đối với những người mắc bệnh về đường ruột, việc thường xuyên ăn đồ ăn chiên, rán sẽ làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.





- Thực phẩm cay: đồ cay có chứa một chất kích thích, sau khi vào dạ dày, chất này có thể làm "tê liệt" hoạt động tiết dịch và men tiêu hóa. Quá trình tiêu hóa thức ăn sẽ trở nên khó khăn hơn. Những người mắc các bệnh như: viêm loét dạ dày, phù nề, viêm thực quản nên tránh xa loại thực phẩm này vì chúng có thể gây chảy máu.
- Thức ăn giàu tinh bột: các loại ngũ cốc, lúa mạch hay một số loại thực phẩm giàu tinh bột sẽ thành "gánh nặng" của hệ tiêu hoá nếu lượng nạp vào quá nhiều. Hàm lượng tinh bột khi không được cơ thể hấp thụ hết sẽ tích tụ tại dạ dày, gây nên cảm giác đầy bụng, khó tiêu.
- Thực phẩm có vị chua: Dạ dày có chứa sẵn axit và các men tiêu hóa. Việc ăn nhiều thực phẩm có vị chua, nhất là vào lúc đói có thể làm lượng axit trong dạ dày tăng lên đột ngột, gây cảm giác đau cồn ruột và sau đó là trướng bụng nếu ăn no (do dịch vị không đủ vì đã bị tiết ra quá nhiều trước đó).

Thực phẩm nên ăn hằng ngày:

- Các loại rau xanh giàu chất xơ:
Chất xơ chứa nhiều trong rau củ, trái cây, ngũ cốc còn nguyên cám, các loại đậu. Nếu bị táo bón hoặc muốn phòng ngừa bệnh này, bạn cần bổ sung chất xơ trong khẩu phần ăn vì nó giúp bài xuất dễ dàng chất thải ra ngoài. Tất cả các loại rau có lá màu xanh đều hiệu quả cho táo bón. Chúng có tính kiềm là chủ yếu nên giúp trung hòa các axit được tạo ra khi ăn đường, trứng, thịt và các chất dịch cơ thể. Nhờ đó, nó duy trì được tính kiềm yếu cho đường ruột, giúp loại bỏ máu độc. Các loại rau điển hình là các loại rau lá củ cải, rau bina, cải xoăn, cải bắp, cà rốt, súp lơ…
Hơn nữa, chế độ ăn uống nhiều chất xơ giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các bệnh khác nhau của hệ tiêu hóa như bệnh chi nang ruột non, bệnh trĩ…
Chất xơ còn có ích trong việc làm giảm cholesterol toàn phần, đặc biệt là cholesterol xấu, giúp kiểm soát cân nặng cơ thể và làm đường huyết tăng chậm sau bữa ăn. Bình thường, mỗi người Việt Nam cần tối thiểu 20-30 gam chất xơ mỗi ngày, tương đương với 300 gam rau xanh và 100 gam quả tươi.





- Thực phẩm giàu kẽm:
Được coi là dưỡng chất rất cần thiết cho sự tái tạo của tế bào miễn dịch, những thực phẩm giàu kẽm giúp giảm tần suất và độ trầm trọng của bệnh tiêu chảy và nhiễm trùng. Bạn có thể ăn thật nhiều thực phẩm chứa kẽm bằng cách bổ sung đa dạng vào thực đơn hằng ngày như: sò, củ cải, cùi dừa già, đậu Hà Lan, lòng đỏ trứng, khoai lang, đậu phộng…





- Thực phẩm giàu Vitamin A
Thực phẩm giàu vitamin A được tìm thấy trong nhiều nguồn thực phẩm như gan động vật, cá thu, cá trích, cà rốt, súp rau, rau bina, xà lách, nước cam, khoai tây và món rau trộn…
Đây là nhóm thực phẩm giúp tăng cường chức năng bảo vệ đường ruột, duy trì việc sản xuất các dịch tiết, chống ô-xy hóa tăng các đáp ứng miễn dịch.
- Thực phẩm giàu Protein
Trong thịt nạc (đã loại bỏ da) có tổng hàm lượng chất béo thấp, tỷ lệ acid béo không sinh cholesterol cao hơn acid béo bão hoà nên cơ thể dễ hấp thụ và tiêu hóa dễ dàng, giảm thiểu những khó chịu cho quá trình tiêu hóa. Ngoài ra, thịt nạc nếu được tiêu thụ với liều lượng cân đối có thể đưa vào chế độ ăn kiêng giảm cholesterol hoặc giúp tăng cường và bồi dưỡng cho sức khoẻ tim mạch.





- Sữa chua chứa Probiotics:
Một số loại sữa chua được bổ sung men vi sinh sống Probiotics giúp cung cấp hàng tỷ lợi khuẩn cho đường ruột, giúp bảo vệ, tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa chống lại những ảnh hưởng từ chế độ ăn uống không khoa học và ăn những thực phẩm không lành mạnh. Bên cạnh đó, Probiotics trong sữa chua còn tạo ra hàng rào bảo vệ, ngăn không cho vi khuẩn có hại xâm nhập vào máu và các bộ phận khác trong cơ thể; giúp phân hủy lactose trong sữa thành glucose và galactose - hai loại đường giúp cơ thể dễ hấp thụ các chất dinh dưỡng, lại ít gây dị ứng, tăng cường khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng và hỗ trợ hệ miễn dịch.
- Nước:
Nước rất cần thiết để giúp hệ tiêu hóa làm việc đúng cách. Uống nước trong hoặc sau bữa ăn cũng như đều đặn trong ngày có thể giúp cải thiện tiêu hóa vì nó làm thức ăn loãng ra, dễ di chuyển trong hệ tiêu hóa. Ngoài ra, một số vitamin và khoáng chất trong thực phẩm chỉ hòa tan trong nước, do đó uống đủ nước sẽ giúp cơ thể hấp thụ các loại vitamin và khoáng chất hiệu quả nhất.