Việc bổ sung DHA bằng viên uống là lựa chọn tối ưu cho bà mẹ mang thai, cho con bú.
Bài viết liên quan:
Sự cần thiết của vitamin nhóm B với cơ thể
10 thực phẩm giúp bạn thông minh hơn
Tầm quan trọng của Vitamin B2 với bà bầu
Với các quốc gia đang phát triển, điển hình như Việt Nam chúng ta, khẩu phần ăn của các bà mẹ trong giai đoạn mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ thường không cung cấp đủ DHA cho nhu cầu phát triển trí não của thai nhi và trẻ nhỏ.
Một số loại sữa có chứa DHA thường là với hàm lượng thấp cũng không cung cấp đủ DHA vì vậy việc bổ sung DHA bằng viên uống là lựa chọn tối ưu cho bà mẹ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ.
DHA là thành phần chính tham gia cấu tạo não, nó giữ vai trò cấu trúc quan trọng trong nhiều bộ phận của não như hệ thần kinh trung ương, vỏ não cũng như ở võng mạc mắt. DHA giúp truyền dẫn tín hiệu giữa các tế bào thần kinh tốt hơn và nó cũng là thành phần thiết yếu trong các tế bào tiếp nhận hình ảnh của võng mạc mắt. Cung cấp đầy đủ DHA giúp não xử lý thông tin tốt hơn, giúp trẻ thông minh hơn, học tốt hơn và tạo nền tảng cho thành công trong tương lai. Cung cấp đẩy đủ DHA còn giúp tăng thị lực phòng ngừa dị tật mắt.
Nghiên cứu cho thấy trẻ 12 tháng tuổi được bổ sung đầy đủ DHA có thị lực tốt hơn nhìn rõ hơn so với trẻ cùng tuổi không được bổ sung DHA. Lợi ích khác nữa của DHA trong giai đoạn đầu đời của bé là giúp bé tăng khả năng miễn dịch, giảm dị ứng và ít mắc vấn đề rối loạn hành vi và cảm xúc. Nhờ vậy trẻ có khả năng ghi nhớ, học hỏi và vận động tốt hơn. Nghiên cứu trên nhóm trẻ từ 10-12 tuổi cho thấy trẻ em được cung cấp đầy đủ DHA từ sớm có chỉ số thông minh IQ cao hơn 8,3 điểm so với trẻ thiếu DHA.
Trẻ em, cần được bổ sung DHA ngay từ khi còn trong bụng mẹ và những năm đầu đời vì đây là giai đoạn não cần được cung cấp lượng DHA cao nhất.
Thiếu hụt DHA trong chế độ ăn là tình trạng phổ biến tại nhiều quốc gia đặc biệt tại các nước châu Á và các nước đang phát triển. Nguyên nhân là do thói quen ăn uống thiếu các thực phẩm giàu DHA hoặc do chế độ dinh dưỡng kém. Thực phẩm giàu DHA như cá hồi, cá mòi… thường không được đưa vào thực đơn của bà mẹ mang thai, cho con bú hay trẻ nhỏ. Tình hình này cũng rất đúng với thực tế ở Việt Nam khi chúng ta không có thói quen cho trẻ ăn cá biển sớm và thường xuyên.
Cách bổ sung DHA khi mang thai và cho bú - 1Cách bổ sung DHA khi mang thai và cho bú - 2
Các mẹ nên bổ sung DHA từ khi mang thai và thời gian cho con bú
Vì vậy để trẻ phát triển tốt trí não và thị giác, các bà mẹ mang thai và cho con bú cần bổ sung DHA ngay từ khi mang thai và trong suốt thời gian cho bú.
Một sản phẩm của Dược phẩm Trang Ly là Traly Omamum giúp chúng ta được cung cấp đầy đủ DHA theo nhu cầu của bà mẹ mang thai và cho con bú. Liều trung bình, mỗi ngày 2 viên. Nên sử dụng Traly Omamum trong suốt thời gian mang thai và cho con bú.
Traly Omamum là sản phẩm của công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Trang Ly. Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc lớn trên toàn quốc.
Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về sản phẩm tại các nhà thuốc lớn hoặc theo số điện thoại nhà phân phối sản phẩm.
Hotline :043 773 8337
website: http://tranglypharma.com/san-pham-danh-cho-phu-nu-mang-thai-va-cho-con-bu/traly-omamum-hop-3-vi-x-10-vien
Tuesday, August 19, 2014
Sự cần thiết của vitamin nhóm B với cơ thể
Vitamin nhóm B là nhóm vitamin có thể hòa tan trong nước đóng
vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của các tế
bào trong cơ thể và cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể. Vitamin
nhóm B bao gồm các loại Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B3, Vitamin B5, Vitamin
B6, Vitamin B7, Vitamin B9, Vitamin B12.Nếu thiếu các chất này, cơ thể sẽ bị
suy yếu, khiến phát sinh một số bệnh tật nguy hiểm.
Vitamin B1(Thiamine):
giúp cơ thể chuyển hóa carbonhydrat khi ăn vào thành năng lượng, đồng thời
làm cân bằng hệ thống thần kinh, tốt cho hoạt động của tim và gan. B1
có nhiều trong thịt lợn, lòng đỏ trứng,
măng tây, ngũ cốc tổng hợp, men bia. Thiếu hụt vitamin B1 gây bệnh tê phù
tay chân (còn gọi là bệnh béribéri) nặng có thể dẫn đến teo cơ, bệnh xuất hiện
khi cơ thể thiếu vitamin B1 nghiêm trọng, kéo dài trong khoảng 3 tháng.
Vitamin B2(Riboflavin):
tham gia chuyển hóa bột, chất béo, chất đạm thông qua các loại men, giúp cơ thể
tự cân bằng dinh dưỡng; tham gia phản ứng hô hấp chuyển hóa của tế bào. Nó cũng
ảnh hưởng đến khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là khả năng cảm thụ màu.
Thiếu riboflavin sẽ dẫn đến
sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng
về mắt
như ngứa
và rát bỏng, sợ
ánh sáng và rối
loạn phân bố mạch
ở giác mạc. Một
số triệu
chứng này thực ra là biểu hiện
của thiếu
các vitamin khác, như
pyridoxin hoặc
acid nicotinic do các vitamin này không thực
hiện được đúng chức
năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy
ra cùng với
thiếu các vitamin B, ví dụ như
ở bệnh
pellagra.
Vitamin B3 (Niacin hay vitamin PP):
Niacin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để hình thành các loại enzyme quan trọng
và chuyển hóa năng lượng từ nguồn thức ăn đầu vào. Do cơ thể không thể tích trữ
loại vitamin này nên dễ dẫn đến tình trạng thiếu vitamin PP, gây chán ăn, suy
nhược cơ thể, dễ bị kích động, viêm lưỡi miệng, chân tay; nặng có thể gây bệnh
pellagra, làm xạm đen hoặc tróc vảy da khi phơi ra ngoài nắng.
Vitamin B5 (acid Pantathoenic):
Acid pantothenic là một phần của phân tử coenzyme A đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình giải phóng năng lượng từ thực phẩm (chất béo, chất bột, protein
và rượu). Acid patothenic cũng có vai trò rất quan trọng trong chức năng của
tuyến thượng thận và trong sự tạo thành các kháng thể; tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình phát triển và độ bền của da cũng như niêm mạc, quá trình phát triển
chức năng của hệ thần kinh trung ương. Thiếu vitamin B5 gây mỏi mệt, nhức đầu,
chóng mặt, yếu cơ và rối loạn ở dạ dày tá tràng.
Vitamin B6 (Pyridoxine):
tham gia quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và là hợp chất quan trọng
cho việc tạo huyết sắc tố-chất tạo nên màu đỏ của tế bào hồng cầu). Sự thiếu hụt
vitamin B6 có thể gây ra nhiều triệu chứng: mệt mỏi, mất ngủ, khó chịu, rối loạn
tâm thần, môi nứt nẻ, da khô, rụng tóc.
Vitamin B7 (Biotin):
Biotin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để làm tan mỡ, có nhiều trong trứng, sữa,
sản phẩm sữa, ngũ cốc, cá, rau củ quả. Cơ thể cần một lượng nhỏ biotin và thường
do khuẩn trong ruột sản xuất ra nên không cần phải bổ sung thêm.
Vitamin B9 (acid Folic):
tham gia vào quá trình tổng hợp AND và ARN, có nhiệm vụ tạo tế bào máu và giúp
tế bào máu phát triển, giúp phụ nữ mang thai giảm thiểu bệnh khuyết tật ống thần
kinh, để trẻ phát triển cột sống và não hoàn hảo. Thiếu acid folic gây ra thiếu
máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
Vitamin B12 (Cyanocobalamin):
Vitamin B12 cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh (mô tạo
máu, ruột non, tử cung...). Vitamin B12 tạo DNA vật liệu di truyền trong tế
bào, duy trì tình trạng khỏe mạnh của tế bào thần kinh và hồng cầu, giữ vai trò
then chốt trong phát triển hồng cầu. Thiếu Vitamin B12 gây bệnh thiếu máu có hồng
cầu khổng lồ, chán ăn, mệt mỏi, sụt cân. Đôi khi có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu,
kéo dài thời gian chảy máu và các dấu hiệu thần kinh khác như có cảm giác kiến
bò, giảm xúc giác.
Vì vitamin B không được tích trữ trong cơ thể nên mỗi ngày chúng
ta đều phải hấp thu một lượng vitamin B nhất định, nếu không cơ thể
sẽ bị thiếu vitamin nhóm này. Thường thì ít có hiện tượng thiếu đơn độc một
vitamin trừ nguyên nhân thiếu do khuyết tật di truyền hoặc do tương tác thuốc,
vì vậy việc bổ sung vitamin dưới dạng hỗn hợp có hiệu quả hơn dùng các chất đơn
lẻ.
Hiện nay Công ty TNHH Thương mại
dược phẩm Trang Ly đã đưa ra sản phẩm TRALY6B là sự kết hợp của sáu loại
vitamin B; giúp bồi bổ sức khỏe, kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, tăng cường
sức đề kháng, nâng cao miễn dịch cho cơ thể, nâng cao thể lực và trí lực. Thích
hợp với người bị suy nhược cơ thể, thể chất yếu, chán ăn, mệt mỏi, gầy mòn, thiếu
máu do thiếu vitamin B12, thời kỳ dưỡng bệnh, sau phẫu thuật hoặc trong giai đoạn
hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật; người bị thiểu năng tuần hoàn não và các biểu
hiện chức năng: chóng mặt, nhức đầu, giảm trí nhớ, rối loạn vận động.
Thành phần:
- Vitamin B1 (Thiamin mononitrate ): 4
mg
- Vitamin B2 ( Riboflavin ): 2 mg
- Vitamin B5 ( Calci pantothenat): 5
mg
- Vitamin B6 ( Pyridoxin hydroclorid ):
2 mg
- Vitamin B9 (Acid Folic ): 100 mcg
- Vitamin B12 ( Cyanocobalamin ): 50 mcg
Saturday, August 16, 2014
Cách làm tăng sức để kháng cho cơ thể
Hàng ngày, chúng ta dù muốn hay không cũng phải tiếp xúc với rất nhiều loại vi trùng, virus. Đấy là điều không thể tránh né. Tuy nhiên nếu chúng ta có một hệ miễn dịch khỏe mạnh và hoạt động bình thường, thì chúng sẽ không bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn có hại. Chỉ cần một vài thay đổi nhỏ trong cuộc sống thường ngày của bạn cũng sẽ làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể.
1. Thiết kế thực đơn hợp lý
Những thức ăn chúng ta cho vào bụng, hoặc là sẽ phát huy tác dụng, củng cố hệ đề kháng của cơ thể, hoặc sẽ cản trở hoạt động của nó. Vì vậy nên ta cần phải xây dựng một thực đơn hợp lý để phát huy tối đa khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng, giúp cơ thể khỏe mạnh. Một thực đơn hợp lý cần phải giàu chất đạm, bởi cơ thể con người sẽ không thể tăng trưởng và mọi cơ nội tạng sẽ khó hoạt động nếu thiếu chất đạm. Nguồn cung cấp chất đạm chủ yếu là từ thịt. tuy nhiên cũng sẽ rất tốt nếu thay thế hoặc bổ sung đạm bằng các loại cá, đậu đỗ, những thực vật có họ củ. Trong thực đơn hàng ngày , cũng không thể thiếu các vitamin và khoáng chất có trong rau, củ, quả. Và cần hạn chế những món ăn có nhiều hàm lượng Hydrat- Cacbon ( bánh ngọt), cafein ( cà phê), và hạn chế chất béo có nguồn gốc động vật ( thịt mỡ, mỡ lợn...). Chúng làm gia tăng nồng độ Cholesteron và Triglicerit trong máu. Những hợp chất đó càng nhiều thì càng làm giảm khả năng đề kháng của bạn.
2. Ăn chậm nhai kĩ
Nếu ăn quá nhanh, thức ăn sẽ chưa kịp bị nghiền nhỏ, làm tăng gánh nặng cho dạ dày, thức ăn sẽ không thể tiêu hóa tốt được. Hậu quả khiến cho nhiều thành phần dưỡng chất không được cơ thể hấp thụ. Làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Vậy nên, khi ăn uống chúng ta cố gắng ăn từ tốn, chậm rãi, điêu này giúp các thức ăn được nghiền nhỏ ra, sẽ tiêu hóa tốt hơn.
3. Suy nghĩ tích cực
Các nhà khoa học đã chứng minh, một người luôn lạc quan yêu đời, suy nghĩ tích cực sẽ có một cơ thể khỏe mạnh hơn người hay suy nghĩ tiêu cực. Suy nghĩ tích cực về cuộc sống sẽ giúp cơ thể tránh được nhiều loại bệnh tật và làm gia tăng tuổi thọ.
4. Dành thời gian cho gia đình, bạn bè
Công việc bận rộn, dường như ai cũng cảm thấy bị áp lực, mệt mỏi và stress. Tuy nhiên, mỗi khi được ở bên bạn bè hay gia đình, hầu như mọi suy nghĩ phiền muộn hay những áp lực công việc cũng sẽ tan biến, giúp bạn thoải mái hơn. làm cho đầu óc thư giãn cũng là một cách để tăng khả năng đề kháng và sức khỏe của bạn.
5. Dành thời gian để nghỉ ngơi
Tình trạng thiếu ngủ cũng gây giảm sức đề kháng của con người. Thiếu ngủ sẽ làm cơ thể sinh ra lượng đề kháng ít hơn, khi đấy chúng ta dễ lây nhiễm đủ thứ bệnh. Vậy nên mỗi ngày cần cố gắng ngủ từ 6-8 tiếng và thêm 30 phút ngủ trưa mỗi ngày để cơ thể được nghỉ ngơi, giúp sản sinh ra lượng đề kháng nhất định.
6. Không lạm dụng rượu bia, thuốc lá
Rượu hủy diệt dự trữ Vitamin trong cơ thể, nguyên tố chủ yếu gây suy giảm chức năng của hệ đề kháng, vậy nên mỗi ngày không nên uống nhiều quá 1 ly rượu vang.
Thuốc lá là nguyên nhân gây ra 25 căn bệnh trong đó có những bệnh nguy hiểm như: ung thư, tai biến mạch máu não.... Khói thuốc chứa hơn 4000 chất hóa học và hơn 70 chất gây ung thư.
Để muốn có một cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng cao, tốt nhất là nên hạn chế rượu bia và không hút thuốc lá.
Những tin liên quan
Những thực phẩm nên dùng cho người mới ốm dậy
sự lựa chọn cho người bị gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ, căn bệnh dễ mắc phải
Tăng sức đề kháng cho trẻ dưới 3 tuổi
1. Thiết kế thực đơn hợp lý
Những thức ăn chúng ta cho vào bụng, hoặc là sẽ phát huy tác dụng, củng cố hệ đề kháng của cơ thể, hoặc sẽ cản trở hoạt động của nó. Vì vậy nên ta cần phải xây dựng một thực đơn hợp lý để phát huy tối đa khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng, giúp cơ thể khỏe mạnh. Một thực đơn hợp lý cần phải giàu chất đạm, bởi cơ thể con người sẽ không thể tăng trưởng và mọi cơ nội tạng sẽ khó hoạt động nếu thiếu chất đạm. Nguồn cung cấp chất đạm chủ yếu là từ thịt. tuy nhiên cũng sẽ rất tốt nếu thay thế hoặc bổ sung đạm bằng các loại cá, đậu đỗ, những thực vật có họ củ. Trong thực đơn hàng ngày , cũng không thể thiếu các vitamin và khoáng chất có trong rau, củ, quả. Và cần hạn chế những món ăn có nhiều hàm lượng Hydrat- Cacbon ( bánh ngọt), cafein ( cà phê), và hạn chế chất béo có nguồn gốc động vật ( thịt mỡ, mỡ lợn...). Chúng làm gia tăng nồng độ Cholesteron và Triglicerit trong máu. Những hợp chất đó càng nhiều thì càng làm giảm khả năng đề kháng của bạn.
2. Ăn chậm nhai kĩ
Nếu ăn quá nhanh, thức ăn sẽ chưa kịp bị nghiền nhỏ, làm tăng gánh nặng cho dạ dày, thức ăn sẽ không thể tiêu hóa tốt được. Hậu quả khiến cho nhiều thành phần dưỡng chất không được cơ thể hấp thụ. Làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Vậy nên, khi ăn uống chúng ta cố gắng ăn từ tốn, chậm rãi, điêu này giúp các thức ăn được nghiền nhỏ ra, sẽ tiêu hóa tốt hơn.
3. Suy nghĩ tích cực
Các nhà khoa học đã chứng minh, một người luôn lạc quan yêu đời, suy nghĩ tích cực sẽ có một cơ thể khỏe mạnh hơn người hay suy nghĩ tiêu cực. Suy nghĩ tích cực về cuộc sống sẽ giúp cơ thể tránh được nhiều loại bệnh tật và làm gia tăng tuổi thọ.
4. Dành thời gian cho gia đình, bạn bè
Công việc bận rộn, dường như ai cũng cảm thấy bị áp lực, mệt mỏi và stress. Tuy nhiên, mỗi khi được ở bên bạn bè hay gia đình, hầu như mọi suy nghĩ phiền muộn hay những áp lực công việc cũng sẽ tan biến, giúp bạn thoải mái hơn. làm cho đầu óc thư giãn cũng là một cách để tăng khả năng đề kháng và sức khỏe của bạn.
5. Dành thời gian để nghỉ ngơi
Tình trạng thiếu ngủ cũng gây giảm sức đề kháng của con người. Thiếu ngủ sẽ làm cơ thể sinh ra lượng đề kháng ít hơn, khi đấy chúng ta dễ lây nhiễm đủ thứ bệnh. Vậy nên mỗi ngày cần cố gắng ngủ từ 6-8 tiếng và thêm 30 phút ngủ trưa mỗi ngày để cơ thể được nghỉ ngơi, giúp sản sinh ra lượng đề kháng nhất định.
6. Không lạm dụng rượu bia, thuốc lá
Rượu hủy diệt dự trữ Vitamin trong cơ thể, nguyên tố chủ yếu gây suy giảm chức năng của hệ đề kháng, vậy nên mỗi ngày không nên uống nhiều quá 1 ly rượu vang.
Thuốc lá là nguyên nhân gây ra 25 căn bệnh trong đó có những bệnh nguy hiểm như: ung thư, tai biến mạch máu não.... Khói thuốc chứa hơn 4000 chất hóa học và hơn 70 chất gây ung thư.
Để muốn có một cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng cao, tốt nhất là nên hạn chế rượu bia và không hút thuốc lá.
Những tin liên quan
Những thực phẩm nên dùng cho người mới ốm dậy
sự lựa chọn cho người bị gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ, căn bệnh dễ mắc phải
Tăng sức đề kháng cho trẻ dưới 3 tuổi
Những Loại Thực Phẩm Nên Dùng Cho Người Mới Ốm Dậy
Khi bạn mới ốm dậy, cơ thể còn ốm yếu mệt mỏi, sức đề kháng còn
yếu, việc tiêu hóa thức ăn cũng trở nên khó khăn hơn. Dưới đây là những
loại thực phẩm giúp bạn tăng sức đề kháng, giúp cơ thể bổ sung được các
chất dinh dưỡng một cách tốt nhất.
1. Gừng
Gừng được biết đến như một loại thuốc kháng sinh tự nhiên rất tốt cho sức khỏe mà không gây ra tác dụng phụ nào. Chất Tecpen và Oleoresin trong gừng có tính sát trùng, chống viêm, giúp máu lưu thông và ngăn ngừa táo bón.
Ngoài ra gừng còn chứa chất Gingerol giúp giảm buồn nôn, giúp người bệnh cảm thấy bớt mệt mỏi, tăng khả năng đề kháng.
2. Nấm
Nấm là loại thực phẩm rất tốt cho người giảm cân. Ngoài ra các polysaccharide trong nấm có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bảo lympho, kích hoạt tế bào lympho T và lympho B, tăng sức đề kháng thông qua các hợp chất lentinan.
3. Củ cải đường
Củ cải được ví như là "nhân sâm trắng", trong củ cải chứa nhiều Vitamin nhóm B và khoáng chất có lợi cho cơ thể. Đây là loại thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng. Nước ép củ cải đường được sử dụng như một liệu pháp phục hồi cơ thể trong thời gian nghỉ dưỡng hay sau phẫu thuật.
4. Thực phẩm chức năng
Bên cạnh việc sử dụng những loại thực phẩm có sẵn trong tự nhiên, người mới ốm dậy cũng nên sử dụng những loại sản phẩm dinh dưỡng có trên thị trường để bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể mau chóng phục hồi, tăng sức đề kháng và không bị thiếu chất.như Traly 3B, Traly 6B, trà gừng, trà sữa gừng....
Các bài viết liên quan
Phòng và điều trị thiểu năng tuần hoàn máu não
Chọn lựa thực phẩm cho người bị gan nhiễm mỡ
Những điều cần biết về Vitamin nhóm B
1. Gừng
Gừng được biết đến như một loại thuốc kháng sinh tự nhiên rất tốt cho sức khỏe mà không gây ra tác dụng phụ nào. Chất Tecpen và Oleoresin trong gừng có tính sát trùng, chống viêm, giúp máu lưu thông và ngăn ngừa táo bón.
Ngoài ra gừng còn chứa chất Gingerol giúp giảm buồn nôn, giúp người bệnh cảm thấy bớt mệt mỏi, tăng khả năng đề kháng.
2. Nấm
Nấm là loại thực phẩm rất tốt cho người giảm cân. Ngoài ra các polysaccharide trong nấm có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bảo lympho, kích hoạt tế bào lympho T và lympho B, tăng sức đề kháng thông qua các hợp chất lentinan.
3. Củ cải đường
Củ cải được ví như là "nhân sâm trắng", trong củ cải chứa nhiều Vitamin nhóm B và khoáng chất có lợi cho cơ thể. Đây là loại thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng. Nước ép củ cải đường được sử dụng như một liệu pháp phục hồi cơ thể trong thời gian nghỉ dưỡng hay sau phẫu thuật.
4. Thực phẩm chức năng
Bên cạnh việc sử dụng những loại thực phẩm có sẵn trong tự nhiên, người mới ốm dậy cũng nên sử dụng những loại sản phẩm dinh dưỡng có trên thị trường để bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể mau chóng phục hồi, tăng sức đề kháng và không bị thiếu chất.như Traly 3B, Traly 6B, trà gừng, trà sữa gừng....
Các bài viết liên quan
Phòng và điều trị thiểu năng tuần hoàn máu não
Chọn lựa thực phẩm cho người bị gan nhiễm mỡ
Những điều cần biết về Vitamin nhóm B
Thursday, August 14, 2014
Phòng và điều trị thiểu năng tuần hoàn não ở người cao tuổi
Thiểu năng tuần hoàn não là căn bệnh phổ biến ở người cao tuổi, làm
giảm sút sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Nếu không dự phòng và điều
trị tích cực sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhất là tai biến mạch máu
não.
Tin liên quan:
Bạch quả - Sản phẩm cho người cao tuổi
Traly Brain - Lựa chọn cho người cao tuổi
Nguyên nhân:
Thiểu năng tuần hoàn não ở người già thường do hai nguyên nhân chính gây ra là vữa xơ động mạch và thoái hóa đốt sống cổ. Cả hai nguyên nhân trên đều dẫn đến hậu quả làm giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm khả năng cung cấp ô-xy cho não… gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Triệu chứng:
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai
- Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ
- Giảm trí nhớ, hay quên, thần kinh căng thẳng
- Mệt mỏi, sức khỏe giảm sút
- Tê bì, nhức mỏi tay chân
Phòng và điều trị bệnh:
- Chế độ ăn uống hợp lý như ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật.
- Hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia, thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tập thể dục đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
- Khi nghi ngờ bị thiểu năng tuần hoàn não (có đau đầu, chóng mặt, buồn nôn…), cần đi khám bệnh ngay và rất nên khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm bệnh.
- Điều trị bệnh: cần tuân theo những lời tư vấn của bác sĩ, nhất là chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc. Hiện nay có nhiều thảo dược đã được chứng minh là hiệu quả trong phòng và hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn trong đó có cao Bạch quả. Cao Bạch quả (hay còn gọi là cao Ginkgo biloba) có tác dụng điều hòa mạch máu, giảm nhớt máu và ngưng kết hồng cầu, ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, ngăn chặn các gốc tự do và ổn định màng tế bào trong bệnh mạch máu não, sa sút trí tuệ, giúp bồi bổ trí nhớ. Cao bạch quả cũng được biết đến nhiều trong các bài thuốc đông y của Trung Quốc để chữa các bệnh về não. Dựa trên các nghiên cứu chứng minh tác dụng của Bạch quả, Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Trang Ly đã đưa ra sản phẩm Gingko Biloba với thành phần chiết xuất từ bạch quả giúp cải thiện tuần hoàn não, hỗ trợ điều trị đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiền đình, giảm trí nhớ, di chứng do tai biến mạch máu não. Sản phẩm thích hợp cho người bị thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não với các biểu hiện: chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, giảm trí nhớ.
Cách dùng: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Thành phần: Gingkgo Biloba: 60mg
Dầu đậu nành: 330mg
Sáp ong: 10mg
Thông tin chi tiết sản phẩm xem tại: http://tranglypharma.com/an-than-tang-cuong-th-nao/gingko-biloba
Tin liên quan:
Bạch quả - Sản phẩm cho người cao tuổi
Traly Brain - Lựa chọn cho người cao tuổi
Nguyên nhân:
Thiểu năng tuần hoàn não ở người già thường do hai nguyên nhân chính gây ra là vữa xơ động mạch và thoái hóa đốt sống cổ. Cả hai nguyên nhân trên đều dẫn đến hậu quả làm giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm khả năng cung cấp ô-xy cho não… gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Triệu chứng:
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai
- Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ
- Giảm trí nhớ, hay quên, thần kinh căng thẳng
- Mệt mỏi, sức khỏe giảm sút
- Tê bì, nhức mỏi tay chân
Phòng và điều trị bệnh:
- Chế độ ăn uống hợp lý như ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật.
- Hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia, thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tập thể dục đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
- Khi nghi ngờ bị thiểu năng tuần hoàn não (có đau đầu, chóng mặt, buồn nôn…), cần đi khám bệnh ngay và rất nên khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm bệnh.
- Điều trị bệnh: cần tuân theo những lời tư vấn của bác sĩ, nhất là chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc. Hiện nay có nhiều thảo dược đã được chứng minh là hiệu quả trong phòng và hỗ trợ điều trị thiểu năng tuần hoàn trong đó có cao Bạch quả. Cao Bạch quả (hay còn gọi là cao Ginkgo biloba) có tác dụng điều hòa mạch máu, giảm nhớt máu và ngưng kết hồng cầu, ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, ngăn chặn các gốc tự do và ổn định màng tế bào trong bệnh mạch máu não, sa sút trí tuệ, giúp bồi bổ trí nhớ. Cao bạch quả cũng được biết đến nhiều trong các bài thuốc đông y của Trung Quốc để chữa các bệnh về não. Dựa trên các nghiên cứu chứng minh tác dụng của Bạch quả, Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Trang Ly đã đưa ra sản phẩm Gingko Biloba với thành phần chiết xuất từ bạch quả giúp cải thiện tuần hoàn não, hỗ trợ điều trị đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiền đình, giảm trí nhớ, di chứng do tai biến mạch máu não. Sản phẩm thích hợp cho người bị thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não với các biểu hiện: chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, giảm trí nhớ.
Cách dùng: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Thành phần: Gingkgo Biloba: 60mg
Dầu đậu nành: 330mg
Sáp ong: 10mg
Thông tin chi tiết sản phẩm xem tại: http://tranglypharma.com/an-than-tang-cuong-th-nao/gingko-biloba
Wednesday, August 13, 2014
Chọn lựa thực phẩm cho người bệnh gan nhiễm mỡ
Hiện nay, số lượng người mắc bệnh gan nhiễm mỡ đang tăng dần ở Việt nam. Làm thế nào để phòng và hỗ trợ ngừa bệnh gan nhiễm mỡ? Theo các nhà nghiên cứu thì chế độ ăn uống sẽ ảnh hưởng đến mức độ phát triển bệnh gan nhiễm mỡ vì thế người bệnh nên cân nhắc lựa chọn thực phẩm phù hợp sau:
1. Nhộng tằm
- Tác dụng: giảm cholesterol huyết thanh và cải thiện chứ năng gan.
- Thường dùng dưới dạng các món ăn hoặc tán thành bột để uống.
2. Nấm hương
- Tác dụng: giảm cholesterol trong máu và tế bào gan.
- Thường dùng dưới dạng thực phẩm để chế biến các món ăn.
3. Hành tây
Tác dụng: + Giảm lượng cholesterol xấu, tăng lượng cholester tốt cho cơ thể.
+ Giúp giãn mạch, có thể làm mềm các mạch máu, giảm độ nhớt máu, tăng lưu lượng máu mạnh vành, thúc đẩy huyết áp các chất khác bài tiết => lipid trong máu cũng theo đó mà được đào thải.
4. Gía đỗ
Tác dụng: giảm lượng cholesterol xấu đồng thời tăng đào thải chúng ra khỏi cơ thể.
5. Táo
Tác dụng: + Hạ thấp cholesterol máu => tăng cường hiệu lực hạ lượng mỡ trong máu.
+ Có nhiều chất xơ hòa tan với acid giúp hấp thu cholesterol dư thừa và chất béo trung tính.
6. Cá hồi
Tác dụng: cá hồi giàu Omega 3 acid béo không bão hòa => làm giảm triglyceride, tăng độ đàn hồi mạch máu.
7. Thịt gà bỏ da
Tác dụng: thịt ga bỏ da có nhiều acid béo không bão hòa => thích hợp cho điều trị chứng máu nhiễm mỡ.
8. Lá trà
Tác dụng:
+ Giảm trừ các chất bổ béo.
+ Tăng tính đàn hồi thành mạch, làm hạ cholesterol máu và phòng chống sự tích tụ mỡ trong gan.
9. Lá sen
- Tác dụng: giảm mỡ máu, giảm béo và phòng chống sự tích tụ mỡ trong tế bào gan.
- Thường dùng pha nước sôi uống thay trà hoặc nấu cháo lá sen.
10. Ngô, rau cần
- Tác dụng: hạ cholesterol trong máu và tế bào gan
=> rất thích hợp cho bệnh nhân GNM.
11. Các loại rau trái tươi khác
- Cải xanh, cải cúc, rau muống… có công dụng giải nhiệt làm mát gan.
- Cà chua, cà rốt, măng bí đao, mướp, dưa gang, dưa chuột… thanh nhiệt, lợi tiểu.
- Các loại dầu thực vật như dầu đậu phộng, dầu mè, dầu đậu nành… chứa nhiều acid béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol máu.
Tin liên quan:
Gan nhiễm mỡ - Căn bệnh dễ mắc phải
Tăng men gan
Thực phẩm giải độc gan
1. Nhộng tằm
- Tác dụng: giảm cholesterol huyết thanh và cải thiện chứ năng gan.
- Thường dùng dưới dạng các món ăn hoặc tán thành bột để uống.
2. Nấm hương
- Tác dụng: giảm cholesterol trong máu và tế bào gan.
- Thường dùng dưới dạng thực phẩm để chế biến các món ăn.
3. Hành tây
Tác dụng: + Giảm lượng cholesterol xấu, tăng lượng cholester tốt cho cơ thể.
+ Giúp giãn mạch, có thể làm mềm các mạch máu, giảm độ nhớt máu, tăng lưu lượng máu mạnh vành, thúc đẩy huyết áp các chất khác bài tiết => lipid trong máu cũng theo đó mà được đào thải.
4. Gía đỗ
Tác dụng: giảm lượng cholesterol xấu đồng thời tăng đào thải chúng ra khỏi cơ thể.
5. Táo
Tác dụng: + Hạ thấp cholesterol máu => tăng cường hiệu lực hạ lượng mỡ trong máu.
+ Có nhiều chất xơ hòa tan với acid giúp hấp thu cholesterol dư thừa và chất béo trung tính.
6. Cá hồi
Tác dụng: cá hồi giàu Omega 3 acid béo không bão hòa => làm giảm triglyceride, tăng độ đàn hồi mạch máu.
7. Thịt gà bỏ da
Tác dụng: thịt ga bỏ da có nhiều acid béo không bão hòa => thích hợp cho điều trị chứng máu nhiễm mỡ.
8. Lá trà
Tác dụng:
+ Giảm trừ các chất bổ béo.
+ Tăng tính đàn hồi thành mạch, làm hạ cholesterol máu và phòng chống sự tích tụ mỡ trong gan.
9. Lá sen
- Tác dụng: giảm mỡ máu, giảm béo và phòng chống sự tích tụ mỡ trong tế bào gan.
- Thường dùng pha nước sôi uống thay trà hoặc nấu cháo lá sen.
10. Ngô, rau cần
- Tác dụng: hạ cholesterol trong máu và tế bào gan
=> rất thích hợp cho bệnh nhân GNM.
11. Các loại rau trái tươi khác
- Cải xanh, cải cúc, rau muống… có công dụng giải nhiệt làm mát gan.
- Cà chua, cà rốt, măng bí đao, mướp, dưa gang, dưa chuột… thanh nhiệt, lợi tiểu.
- Các loại dầu thực vật như dầu đậu phộng, dầu mè, dầu đậu nành… chứa nhiều acid béo không no có tác dụng làm giảm cholesterol máu.
Tin liên quan:
Gan nhiễm mỡ - Căn bệnh dễ mắc phải
Tăng men gan
Thực phẩm giải độc gan
Tuesday, August 12, 2014
Những điều cần biết về vitamin nhóm B
Vitamin nhóm B rất cần thiết đối với cơ thể. Đây là hợp chất hòa tan, không lưu lại trong cơ thể lâu nên cần phải bổ sung thường xuyên qua những thực phẩm dùng hàng ngày. Vitamin nhóm B bao gồm vitamin B1, vitamin B2, niacin, folate, vitamin B6, B12, biotin và pantothenie acid.
Vitamin B1 (thiamin)
B1 giúp cơ thể chuyển hóa carbonhydrates, rượu, mỡ khi ăn vào thành năng lượng, có nhiều trong rau xanh hoa quả, thịt động vật, sữa, trứng, thực phẩm dạng hạt... Đây là loại vitamin hòa tan nên rất dễ bị tổn thất khi chế biến quá kỹ, nhất là trong trường hợp bổ sung thêm bicarbonate soda vào nước sẽ làm trôi nhanh nguồn dưỡng chất này.
Khẩu phần vitamin B1 khuyến cáo nên dùng đối với người lớn là 0,4 mg/ 1.000kcal. Thiếu hụt vitamin B1 có thể làm cho cơ thể mắc phải bệnh tê phù, ngược lại nếu dùng dài kỳ ở liều 3g B1/ngày có thể để lại phản ứng phụ nguy hiểm.
Vitamin B2 (riboflavin)
Giúp thực phẩm khi ăn vào biến thành năng lượng, ngoài ra nó còn có nhiệm vụ tạo ra một số enzyme quan trọng. Vitamin B2 có nhiều trong sữa, bơ, trứng, ngũ cốc, thịt, sản phẩm thịt.... và rất dễ bị khử bởi ánh sáng tự nhiên, vì vậy thực phẩm khi mua về nên dùng ngay, tránh phơi ra ánh nắng mặt trời, kể cả sữa.
Hàng ngày cơ thể cần khoảng 1,1mg Vitamin B2 (đối với phụ nữ) và 1,3mg (đối với nam). Nếu thiếu hụt vitamin B2 dễ mắc bệnh răng miệng. Vitamin B2 là loại hợp chất không hòa tan nên rất ít khi để lại phản ứng phụ gây ngộ độc
Vitamin B3 (niacin)
Niacin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để hình thành các loại enzyme quan trọng và chuyển hóa năng lượng từ nguồn thức ăn đầu vào. Vitamin B3 có nhiều trong các loại thực phẩm như thịt, sản phẩm thịt, bánh mì, ngũ cốc tăng cường, khoai, sữa, cá,... Liều dùng khuyến cáo 6,6 mg/1.000kcal cho mọi lứa tuổi, riêng phụ nữ cho con bú nên bổ sung thêm 2,3 mg/ngày.
Thiếu hụt vitamin B3 có thể gây bệnh pellagra, làm xạm đen hoặc tróc vảy da khi phơi ra ngoài nắng. Nếu dùng liều cao từ 3-6g/ngày có thể gây tổn thương gan, gây cháy nắng mặt và da.
Vitamin B6 (pyridoxine)
Vitamin B6 rất cần cho quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và là hợp chất quan trọng cho việc tạo haemoglobin (huyết sắc tố, chất tạo nên màu đỏ của tế bào hồng cầu), máu cho cơ thể. Vitamin B6 có nhiều trong thực phẩm truyền thống như ngũ cốc, hoa quả, rau xanh dạng lá và gan động vật. Liều dùng khuyến cáo tùy thuộc vào lượng protein tiêu thụ của mỗi người, trung bình từ 15mg trên mỗi gam protein. Nếu lạm dụng, dùng trên 50 mg/ngày có thể gây ảnh hưởng đến chức năng hệ thần kinh. Tại Mỹ người ta khuyến cáo không được dùng quá 10mg/ngày, trừ khi có đơn của bác sĩ.
Folate (folic acid)
Folate có nhiệm vụ tạo tế bào máu và giúp tế bào máu phát triển, giúp phụ nữ mang thai giảm thiểu bệnh khuyết tật ống thần kinh, để trẻ phát triển cột sống và não hoàn hảo. Folate có nhiều trong các loại thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày, kể cả trong rau xanh, khoai tây, ngũ cốc tăng cường, bánh mì, thực phẩm dạng hạt, đậu đỗ,... Folate rất dễ bị tổn thất khi nấu nướng trong nước. Liều dùng khuyến cáo 200µg/ngày đối với người lớn. Phụ nữ mang thai nên bổ sung 60-100µg/ngày và có thể dùng folate cho đến tuần mang thai thứ 12, riêng những người đang có kế hoạch sinh con thì bổ sung khoảng 400µg/ngày để làm giảm khuyết tật ống thần kinh phôi cho trẻ em tương lai.
Thiếu hụt folate có thể gây thiếu máu, nhất là những người có khẩu phần ăn nghèo dưỡng chất, hoặc gây bệnh đường ruột. Sử dụng liều cao có thể ảnh hưởng việc hấp thụ kẽm của cơ thể. Gan là thực phẩm rất giàu folate nhưng phụ nữ mang thai không nên ăn vì gan có hàm lượng vitamin A cao, gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi.
Vitamin B12
Vitamin B12 có nhiệm vụ tăng cường sức khỏe cho tế bào máu và tế bào thần kinh. Đây là dưỡng chất có trong sản phẩm động vật và trong men, như trong gan, trứng, sữa, thịt, cá, ngũ cốc. Liều khuyến cáo là 1,50µg/ ngày cho người lớn, riêng nhóm phụ nữ đang nuôi con cần thêm 0,5µg/ngày. Thiếu hụt vitamin B12 có thể gây bệnh thiếu máu, ảnh hưởng đến quá trình phát triển hệ thần kinh. Nếu dùng đến ngưỡng 3mg/ngày ở người lớn cũng không gây độc cho cơ thể.
Biotin
Biotin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để làm tan mỡ, có nhiều trong trứng, sữa, sản phẩm sữa, ngũ cốc, cá, rau củ quả. Cơ thể cần một lượng nhỏ biotin và thường do khuẩn trong ruột sản xuất ra nên không cần phải bổ sung thêm.
Pantothenic acid
Đây là loại axít rất cần để giúp cơ thể sản xuất năng lượng từ thức ăn đầu vào. Có nhiều trong thực phẩm như thịt, ngũ cốc, đậu đỗ và rất ít khi phát hiện thấy cơ thể thiếu hụt nguồn dưỡng chất này.
"Chuối là thực phẩm có chứa carbohydrates, Vitamin B, và 3 loại đường tự nhiên cộng thêm chất xơ. Rất tốt để bồi bổ năng lượng."
Sản phẩm Traly 6B với thành phần chứa đầy đủ các loại vitamin B: Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B5, Vitamin B6, Vitamin B9 (Acid Folic ), Vitamin B12 giúp bổ sung đầy đủ nhất hàm lượng vitamin B cho người bệnh. Sản phẩm có khả năng tăng cường sức khỏe. Sản phẩm dành cho người bị suy nhược cơ thể.
Chi tiết thông tin sản phẩm vui lòng xem tại: http://tranglypharma.com/thuoc-bo-vitamin-khoang-chat/traly-6b-hop-30-vien
Vitamin B1 (thiamin)
B1 giúp cơ thể chuyển hóa carbonhydrates, rượu, mỡ khi ăn vào thành năng lượng, có nhiều trong rau xanh hoa quả, thịt động vật, sữa, trứng, thực phẩm dạng hạt... Đây là loại vitamin hòa tan nên rất dễ bị tổn thất khi chế biến quá kỹ, nhất là trong trường hợp bổ sung thêm bicarbonate soda vào nước sẽ làm trôi nhanh nguồn dưỡng chất này.
Khẩu phần vitamin B1 khuyến cáo nên dùng đối với người lớn là 0,4 mg/ 1.000kcal. Thiếu hụt vitamin B1 có thể làm cho cơ thể mắc phải bệnh tê phù, ngược lại nếu dùng dài kỳ ở liều 3g B1/ngày có thể để lại phản ứng phụ nguy hiểm.
Vitamin B2 (riboflavin)
Vitamin B2 thường có trong bơ sữa trứng |
Hàng ngày cơ thể cần khoảng 1,1mg Vitamin B2 (đối với phụ nữ) và 1,3mg (đối với nam). Nếu thiếu hụt vitamin B2 dễ mắc bệnh răng miệng. Vitamin B2 là loại hợp chất không hòa tan nên rất ít khi để lại phản ứng phụ gây ngộ độc
Vitamin B3 (niacin)
Niacin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để hình thành các loại enzyme quan trọng và chuyển hóa năng lượng từ nguồn thức ăn đầu vào. Vitamin B3 có nhiều trong các loại thực phẩm như thịt, sản phẩm thịt, bánh mì, ngũ cốc tăng cường, khoai, sữa, cá,... Liều dùng khuyến cáo 6,6 mg/1.000kcal cho mọi lứa tuổi, riêng phụ nữ cho con bú nên bổ sung thêm 2,3 mg/ngày.
Thiếu hụt vitamin B3 có thể gây bệnh pellagra, làm xạm đen hoặc tróc vảy da khi phơi ra ngoài nắng. Nếu dùng liều cao từ 3-6g/ngày có thể gây tổn thương gan, gây cháy nắng mặt và da.
Vitamin B6 (pyridoxine)
Vitamin B6 rất cần cho quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và là hợp chất quan trọng cho việc tạo haemoglobin (huyết sắc tố, chất tạo nên màu đỏ của tế bào hồng cầu), máu cho cơ thể. Vitamin B6 có nhiều trong thực phẩm truyền thống như ngũ cốc, hoa quả, rau xanh dạng lá và gan động vật. Liều dùng khuyến cáo tùy thuộc vào lượng protein tiêu thụ của mỗi người, trung bình từ 15mg trên mỗi gam protein. Nếu lạm dụng, dùng trên 50 mg/ngày có thể gây ảnh hưởng đến chức năng hệ thần kinh. Tại Mỹ người ta khuyến cáo không được dùng quá 10mg/ngày, trừ khi có đơn của bác sĩ.
Folate (folic acid)
Folate có nhiệm vụ tạo tế bào máu và giúp tế bào máu phát triển, giúp phụ nữ mang thai giảm thiểu bệnh khuyết tật ống thần kinh, để trẻ phát triển cột sống và não hoàn hảo. Folate có nhiều trong các loại thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày, kể cả trong rau xanh, khoai tây, ngũ cốc tăng cường, bánh mì, thực phẩm dạng hạt, đậu đỗ,... Folate rất dễ bị tổn thất khi nấu nướng trong nước. Liều dùng khuyến cáo 200µg/ngày đối với người lớn. Phụ nữ mang thai nên bổ sung 60-100µg/ngày và có thể dùng folate cho đến tuần mang thai thứ 12, riêng những người đang có kế hoạch sinh con thì bổ sung khoảng 400µg/ngày để làm giảm khuyết tật ống thần kinh phôi cho trẻ em tương lai.
Thiếu hụt folate có thể gây thiếu máu, nhất là những người có khẩu phần ăn nghèo dưỡng chất, hoặc gây bệnh đường ruột. Sử dụng liều cao có thể ảnh hưởng việc hấp thụ kẽm của cơ thể. Gan là thực phẩm rất giàu folate nhưng phụ nữ mang thai không nên ăn vì gan có hàm lượng vitamin A cao, gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi.
Vitamin B12
Thực phẩm chứa viamin B12 |
Biotin
Biotin là dưỡng chất rất cần cho cơ thể để làm tan mỡ, có nhiều trong trứng, sữa, sản phẩm sữa, ngũ cốc, cá, rau củ quả. Cơ thể cần một lượng nhỏ biotin và thường do khuẩn trong ruột sản xuất ra nên không cần phải bổ sung thêm.
Pantothenic acid
Đây là loại axít rất cần để giúp cơ thể sản xuất năng lượng từ thức ăn đầu vào. Có nhiều trong thực phẩm như thịt, ngũ cốc, đậu đỗ và rất ít khi phát hiện thấy cơ thể thiếu hụt nguồn dưỡng chất này.
"Chuối là thực phẩm có chứa carbohydrates, Vitamin B, và 3 loại đường tự nhiên cộng thêm chất xơ. Rất tốt để bồi bổ năng lượng."
Sản phẩm Traly 6B với thành phần chứa đầy đủ các loại vitamin B: Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B5, Vitamin B6, Vitamin B9 (Acid Folic ), Vitamin B12 giúp bổ sung đầy đủ nhất hàm lượng vitamin B cho người bệnh. Sản phẩm có khả năng tăng cường sức khỏe. Sản phẩm dành cho người bị suy nhược cơ thể.
Chi tiết thông tin sản phẩm vui lòng xem tại: http://tranglypharma.com/thuoc-bo-vitamin-khoang-chat/traly-6b-hop-30-vien
Subscribe to:
Posts (Atom)